• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 02/10/1964
  • Ngày hết hiệu lực: 24/08/1976
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Số: 150-CP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 2 tháng 10 năm 1964

 

 

 

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ SỐ 150/CP NGÀY 2 THÁNG 10 NĂM 1964 VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG MINH

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ

 

Để phục vụ lợi ích của nhân dân và góp phần giữ gìn trật tự trị an xã hội.

Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Công an,

Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong Hội nghị Thường vụ của Hội đồng Chính phủ ngày 9 tháng 9 năm 1964.

NGHỊ ĐỊNH

Điều 1: Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà từ 18 tuổi tròn trở lên đều được cấp giấy chứng minh chứng thực căn cước của mình để tiện dùng trong việc đi lại, giao dịch hàng ngày.

Những người bị mất trí, những người đang bị giam giữ, đang bị quản chế đều không được cấp giấy chứng minh.

Quân nhân tại ngũ (trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân vũ trang) có giấy chứng minh riêng do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định.

Điều 2: Giấy chứng minh do Bộ Công an tổ chức cấp phát.

Nội dung và kích thước giấy chứng minh làm theo mẫu thống nhất kèm theo nghị định này.

Người được cấp giấy chứng minh phải trả tiền in giấy tờ.

Điều 3: Người được cấp giấy chứng minh:

- Khi thay đổi họ, tên, thay đổi ngày, tháng, năm sinh hoặc khi thay đổi tình trạng hôn nhân, phải xin cấp giấy chứng minh mới sau khi đã làm thủ tục về khai báo hộ tịch.

- Khi thay đổi chỗ ở, thay đổi nghề nghiệp, thay đổi cơ quan công tác phải đem giấy chứng minh đến cơ quan công an hoặc Uỷ ban hành chính sở tại để ghi những sự thay đổi ấy vào giấy chứng minh.

Điều 4: Khi giấy chứng minh bị hư nát phải xin cấp giấy chứng minh mới.

Khi mất giấy chứng minh phải báo ngay cho cơ quan Công an hoặc Uỷ ban hành chính nơi gần nhất và nơi mình thường trú.

Người bắt được giấy chứng minh của người khác phải đem nộp cho cơ quan Công an hoặc Uỷ ban hành chính nơi gần nhất.

Điều 5: Người được tuyển vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vũ trang, người được phép ra nước ngoài mà không phải là công nhân, viên chức Nhà nước, trước khi nhập ngũ hoặc trước khi ra nước ngoài, phải đem nộp giấy chứng minh cho cơ quan Công an hoặc Uỷ ban hành chính nơi mình ở.

Công nhân, viên chức Nhà nước được cử ra nước ngoài công tác, học tập, trước khi đi phải nộp giấy chứng minh cho cơ quan, xí nghiệp nơi mình công tác.

Người được phép ra quốc tịch Việt Nam hoặc bị tước quốc tịch, người bị giam giữ, bị án quản chế phải nộp lại giấy chứng minh cho cơ quan Công an hoặc Uỷ ban hành chính nơi mình ở.

Thân nhân của người bị mất trí, người chết, phải đem nộp giấy chứng minh của người đó cho cơ quan Công an hoặc Uỷ ban hành chính nơi mình ở.

Điều 6: Nghiêm cấm:

-Việc khai gian căn cước để xin cấp giấy chứng minh.

-Việc giả mạo, tẩy xoá, sửa chữa hoặc tự ý ghi chép vào giấy chứng minh.

-Việc mua bán, cho thuê, cho mượn giấy chứng minh.

-Việc dùng giấy chứng minh của người khác hoặc dùng giấy chứng minh mà mình không còn được quyền dùng.

Người nào làm những điều sai trái như trên sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.

Điều 7: Bộ Công an sẽ quy định cụ thể việc tổ chức cấp phát giấy chứng minh.

Những người chưa được cấp giấy chứng minh vẫn dùng giấy thông hành và những giấy chứng nhận khác trong việc đi lại, giao dịch.

Điều 8: Nghị định này thay thế Nghị định số 577/TTg ngày 27 tháng 11 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp giấy chứng minh.

Điều 9: Ông Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn và quy định chi tiết thi hành nghị định này.

Phạm Hùng

(Đã ký)

Phó Thủ tướng

(Đã ký)

 

Phạm Hùng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.