• Hiệu lực: Hết hiệu lực một phần
  • Ngày có hiệu lực: 15/02/2021
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Số: 39/2020/TT-BGTVT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2020

THÔNG TƯ

Hướng dẫn phương pháp xây dựng phương án giá, quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và dịch vụ vận hành khai thác bến phà đường bộ trên hệ thống quốc lộ sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân sách trung ương khi thực hiện  phương thức đặt hàng

______________

Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;

Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;

Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính và Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn phương pháp xây dựng phương án giá, quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và dịch vụ vận hành khai thác bến phà đường bộ trên hệ thống quốc lộ sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân sách trung ương khi thực hiện phương thức đặt hàng.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

  Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn về phương pháp xây dựng phương án giá, quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và dịch vụ vận hành khai thác bến phà đường bộ trên hệ thống quốc lộ sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân sách trung ương khi thực hiện phương thức đặt hàng.

2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc xây dựng phương án giá và quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và vận hành khai thác bến phà đường bộ trên hệ thống quốc lộ sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân sách trung ương khi thực hiện phương thức đặt hàng.

Điều 2. Dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và dịch vụ sự nghiệp công vận hành khai thác bến phà đường bộ trên hệ thống quốc lộ sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân sách trung ương

1. Dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm các nhóm công việc:

a) Nhóm công việc có tính chất thường xuyên gồm: quản lý, bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và vận hành hệ thống giao thông thông minh (sau đây viết tắt là ITS);

b) Nhóm công việc có tính chất tư vấn gồm: kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; các công việc tư vấn khảo sát, lập dự án (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật), thiết kế, lập dự toán, giám sát thi công, thẩm tra các công trình sửa chữa, tư vấn kiểm toán và dịch vụ sự nghiệp công có tính chất tư vấn khác trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

c) Nhóm công việc có tính chất sửa chữa gồm: sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất (bao gồm cả xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông) kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

d) Nhóm công việc phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai đảm bảo an toàn kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

2. Dịch vụ sự nghiệp công vận hành, khai thác bến phà đường bộ trên hệ thống quốc lộ sử dụng nguồn kinh phí ngân sách trung ương gồm các nhóm công việc:

a) Nhóm công việc có tính chất thường xuyên gồm: quản lý, vận hành khai thác bến phà đường bộ. Các công việc quản lý, điều hành đảm bảo giao thông bến phà trong thời gian phà dừng hoạt động thuộc công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

b) Nhóm công việc có tính chất không thường xuyên gồm: sửa chữa định kỳ, đột xuất, mua sắm bổ sung, thay thế các phương tiện, trang thiết bị phục vụ quản lý, vận hành và khai thác bến phà đường bộ. Các công việc sửa chữa: công trình đường dẫn xuống bến, công trình bến phà và các công trình phụ trợ khác là kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc nhóm công việc sửa chữa kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Điều 3. Nguyên tắc xây dựng phương án giá

Phương án giá dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và giá dịch vụ sự nghiệp công vận hành khai thác bến phà đường bộ trên hệ thống quốc lộ sử dụng nguồn kinh phí ngân sách trung ương (sau đây viết tắt là dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đường bộ) được xây dựng theo các quy định của pháp luật về giá, pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, pháp luật về giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

1. Xác định bằng dự toán quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, vận hành khai thác bến phà đường bộ;

2. Bù đắp chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ để hoàn thành một đơn vị khối lượng dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý, bảo trì đường bộ hoặc quy trình vận hành khai thác bến phà đường bộ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;

3. Phù hợp với mặt bằng giá, tình hình thị trường nơi thực hiện dịch vụ sự nghiệp công, khối lượng, chất lượng dịch vụ và được xác định trên cơ sở hiện trạng công trình, cụ thể như sau:

a) Đối với các công việc có tính chất thường xuyên: được xác định định kỳ hàng năm;

b) Đối với các công việc khác: được xác định phù hợp với tính chất công việc theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, pháp luật về giao thông đường bộ và ngân sách nhà nước;

4. Không tính trong giá dịch vụ sự nghiệp công các khoản chi phí đã được ngân sách nhà nước đảm bảo hoạt động cho việc thực hiện dịch vụ công. Trong trường hợp theo quy định của pháp luật phải phát sinh các chi phí liên quan khác như: tư vấn lập dự án, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, tư vấn thẩm tra, kiểm toán, tư vấn khác liên quan; thẩm định, quyết toán; đảm bảo an toàn giao thông phục vụ công tác thi công sửa chữa công trình; bảo hiểm hoặc các chi phí khác thì các chi phí này được tính riêng cho từng nhiệm vụ cụ thể trên cơ sở căn cứ vào quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.

Điều 4. Phương pháp xây dựng phương án giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đường bộ

Giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đường bộ được xây dựng theo các phương pháp sau đây:

1. Định mức chi phí theo tỷ lệ phần trăm (%);

2. Khối lượng và đơn giá, trong đó gồm: khối lượng công việc thực hiện phù hợp kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, kế hoạch vận hành khai thác bến phà đường bộ và đơn giá các công việc tương ứng (trừ trường hợp công việc khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1 tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này);

3. Kết hợp các phương pháp nêu trên.

Chương II

PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN GIÁ

Mục 1

PHƯƠNG ÁN GIÁ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG QUẢN LÝ, BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 5. Phương án giá dịch vụ sự nghiệp công nhóm công việc có tính chất thường xuyên

1. Giá dịch vụ sự nghiệp công có tính chất thường xuyên được xác định như sau:

a) Phần trực tiếp của giá dịch vụ sự nghiệp công được xác định bằng khối lượng, số lượng công việc cần thực hiện phù hợp kế hoạch bảo trì được duyệt, tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên và các tiêu chuẩn khác có liên quan, quy trình quản lý bảo trì, quy trình vận hành khai thác được duyệt, định mức bảo dưỡng thường xuyên, đơn giá chi tiết của các công việc cụ thể;

b) Các chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng được xác định bằng định mức chi phí tỷ lệ phần trăm (%) theo hướng dẫn tại Biểu số 01 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Giá dịch vụ sự nghiệp công được xác định qua việc lập, thẩm tra (nếu có), thẩm định, phê duyệt dự toán và các quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Trường hợp cơ quan, đơn vị là đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan quản lý đường bộ được giao tổ chức lập giá và quản lý dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, nhưng chưa được ngân sách nhà nước bảo đảm cho các công việc liên quan đến hoạt động này thì được tính các chi phí để thực hiện các công việc sau:

a) Tổ chức thực hiện lập giá dịch vụ;

b) Giám sát, nghiệm thu kết quả thực hiện dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

c) Trường hợp được thuê tư vấn thực hiện thì sử dụng chi phí tại các điểm a, và b khoản này để chi trả cho tư vấn.

3. Giá dịch vụ sự nghiệp công đối với nhóm công việc có tính chất thường xuyên có kết cấu và phương pháp xác định theo hướng dẫn tại Biểu số 01 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 6. Phương án giá dịch vụ sự nghiệp công nhóm công việc có tính chất tư vấn

1. Giá dịch vụ sự nghiệp công có tính chất tư vấn để thực hiện sửa chữa công trình, thiết bị từ 500 triệu đồng trở lên bao gồm các công việc: lập dự án (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật), thiết kế, lập dự toán, giám sát thi công, thẩm tra các công trình sửa chữa, tư vấn kiểm toán và dịch sự nghiệp công có tính chất tư vấn khác được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

2. Đối với giá dịch vụ sự nghiệp công tư vấn khảo sát xây dựng được xác định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

3. Giá dịch vụ sự nghiệp công đối với nhóm công việc có tính chất tư vấn khác (kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các công việc tư vấn khác) chưa có định mức chi phí tỷ lệ phần trăm (%) thì được xác định theo nguyên tắc và phương pháp lập dự toán theo quy định tại Điều 3 và khoản 2 Điều 4 Thông tư này; có kết cấu và phương pháp xác định theo hướng dẫn tại Biểu số 02 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này trên cơ sở khối lượng thực hiện theo đề cương được duyệt và định mức kinh tế - kỹ thuật của từng công việc.

Điều 7. Phương án giá dịch vụ sự nghiệp công nhóm công việc có tính chất sửa chữa

1. Giá dịch vụ sự nghiệp công đối với nhóm công việc có tính chất sửa chữa được xác định như sau:

a) Đối với chi phí bảo trì trực tiếp trong giá dịch vụ sự nghiệp công được xác định bằng khối lượng công việc theo thiết kế, dự án được duyệt trong phạm vi kế hoạch bảo trì được duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá chi tiết của các công việc cụ thể;

b) Đối với chi phí bảo trì gián tiếp, các chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn và chi phí khác được xác định theo quy định tại Thông tư này và quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

2. Đối với công tác mua bảo hiểm và các công việc cần thiết khác liên quan đến việc thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sửa chữa kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thì chi phí được xác định theo các quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và pháp luật có liên quan.

3. Giá dịch vụ sự nghiệp công nhóm công việc có tính chất sửa chữa có kết cấu và phương pháp xác định theo hướng dẫn tại Biểu số 03 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Giá dịch vụ sự nghiệp công sửa chữa đột xuất bước 1 để khắc phục thiên tai gây ra đối với kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này.

Điều 8. Phương án giá dịch vụ sự nghiệp công nhóm công việc phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai

1. Giá dịch vụ sự nghiệp công nhóm công việc phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ được xác định cụ thể theo từng loại công việc:

a) Trông coi, bảo quản thiết bị, vật tư dự phòng;

b) Khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1;

c) Sửa chữa kho bảo quản vật tư dự phòng, mua sắm thiết bị, vật tư dự phòng;

d) Khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 2. 

2. Giá dịch vụ sự nghiệp công để thực hiện công việc tại điểm a khoản 1 Điều này có nguyên tắc và phương pháp xác định theo quy định tại Điều 5 và Biểu số 01 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Giá dịch vụ sự nghiệp nhóm công việc khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1 tại điểm b khoản 1 Điều này được xây dựng phương án giá trên cơ sở hồ sơ khắc phục hậu quả thiên tai, đảm bảo giao thông bước 1; nguyên tắc và phương pháp xác định theo quy định tại Điều 3, Điều 4 và Biểu số 04 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Không tính các chi phí nhà tạm, chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đối với dịch vụ khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1 của những công việc có chi phí trực tiếp nhỏ hơn 500 triệu đồng có tính chất đơn giản như thu dọn, vận chuyển vật cản: cây đổ, cột điện, đất, đá sụt, lở, trôi tràn ra mặt đường, rãnh, cống, khôi phục hệ thống báo hiệu đường bộ.

4. Giá dịch vụ sự nghiệp công để thực hiện công việc tại điểm c và d khoản 1 Điều này có nguyên tắc và phương pháp xác định theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 7 và Biểu số 03 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Tổ chức, cá nhân lập, thẩm tra, thẩm định và phê duyệt giá dịch vụ sự nghiệp công nhóm công việc phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai có trách nhiệm rà soát các chi phí cần thiết trong quá trình thực hiện để xác định giá dịch vụ sự nghiệp công.

Mục 2

PHƯƠNG ÁN GIÁ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG VẬN HÀNH KHAI THÁC BẾN PHÀ ĐƯỜNG BỘ TRÊN HỆ THỐNG QUỐC LỘ

Điều 9. Phương án giá dịch vụ sự nghiệp công nhóm công việc có tính chất thường xuyên

Giá dịch vụ sự nghiệp công nhóm công việc có tính chất thường xuyên vận hành khai thác bến phà đường bộ được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 3 Thông tư này, cụ thể như sau:

1. Chi phí vận hành, khai thác bến phà và công tác điều hành hoạt động ở hai đầu bến được xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

2. Chi phí quản lý, điều hành đảm bảo giao thông trong thời gian bến phà dừng hoạt động do yếu tố bất khả kháng, quyết định tạm dừng phà của cấp có thẩm quyền được xác định theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Điều 10. Phương án giá dịch vụ sự nghiệp công nhóm công việc có tính chất không thường xuyên

Các chi phí sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất, mua sắm bổ sung phương tiện, trang thiết bị, sửa chữa phà, ca nô, tàu kéo, phương tiện vượt sông, phương tiện cứu hộ khác phải được lập dự án (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật) và thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.

Mục 3

ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG

Điều 11. Chi phí nhân công trong giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đường bộ

Chi phí nhân công trong giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đường bộ được xác định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Mục 4

ĐIỀU CHỈNH PHƯƠNG ÁN GIÁ

Điều 12. Điều chỉnh phương án giá

Giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đường bộ được điều chỉnh theo quy định của pháp luật về giá.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam:

a) Tổ chức thẩm định phương án giá vận hành khai thác bến phà đường bộ trên hệ thống quốc lộ, trình Bộ Giao thông vận tải chấp thuận; quyết định giá vận hành, khai thác bến phà đường bộ trên hệ thống quốc lộ thực hiện theo phương thức đặt hàng;

b) Tổ chức thẩm định, quyết định giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đường bộ trừ các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

2. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và vận hành khai thác bến phà đường bộ:

a) Căn cứ các quy định của pháp luật về giá, về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, các pháp luật có liên quan và tình hình thực tế để xác định các chi phí cần thiết làm cơ sở tổ chức xây dựng phương án giá;

b) Tổ chức xây dựng phương án giá, trình Tổng cục Đường bộ Việt Nam thẩm định, quyết định theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021, thay thế Thông tư liên tịch số 75/2011/TTLT-BTC-BGTVT ngày 06 tháng 06 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn lập và quản lý giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Điều 15. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan được giao quản lý quốc lộ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Lê Đình Thọ

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.