• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 15/02/2022
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Số: 31/2021/TT-BTTTT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2021

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

 

 
  1/01/clip_image001.gif" width="121" />
 

 


Số:            /2021/TT-BTTTT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 
  1/01/clip_image002.gif" width="224" />
 

 


Hà Nội, ngày      tháng      năm 2021

 

THÔNG TƯ

Quy định chi tiết và hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục                                               cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo

 

 
  1/01/clip_image003.gif" width="75" />

 

 

 

Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Báo chí;

Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo.

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo theo quy định tại Điều 28 Luật Báo chí.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia và có liên quan đến việc cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo.

Điều 3. Cấp thẻ nhà báo theo kỳ hạn mới

Kỳ hạn cấp thẻ nhà báo là 05 năm, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp thẻ nhà báo theo kỳ hạn mới vào ngày 01 tháng 01 của năm bắt đầu kỳ hạn mới. Kỳ hạn của thẻ nhà báo hiện hành được tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Điều 4. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo

1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị liên quan trong việc đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp đối với các tài liệu, giấy tờ và nội dung thông tin xác nhận trong hồ sơ theo phạm vi thẩm quyền của cơ quan đó; bảo đảm các đối tượng đủ điều kiện, tiêu chuẩn, có hoạt động báo chí đúng với nội dung kê khai trong hồ sơ.

2. Người đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp đối với các tài liệu, giấy tờ và nội dung thông tin kê khai của mình trong hồ sơ.

3. Trường hợp phát hiện hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo có nội dung thông tin hoặc tài liệu, giấy tờ không chính xác, không hợp pháp, Bộ Thông tin và Truyền thông từ chối cấp thẻ và xem xét, làm rõ trách nhiệm liên quan.

 

Chương II

HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP, ĐỔI, CẤP LẠI VÀ THU HỒI THẺ NHÀ BÁO

Điều 5. Cách thức gửi hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo và trả thẻ nhà báo

1. Cơ quan đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo gửi hồ sơ trên Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Trong trường hợp không đủ điều kiện gửi hồ sơ trên Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông, cơ quan đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến các cơ quan:

a) Cục Báo chí (Bộ Thông tin và Truyền thông) đối với các đối tượng thuộc các cơ quan báo in, tạp chí in, báo điện tử, tạp chí điện tử, các cơ quan quản lý nhà nước về báo chí, hội nhà báo các cấp và giảng viên chuyên ngành về báo chí;

b) Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông) đối với các đối tượng hoạt động trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông trả thẻ nhà báo trực tiếp (tại các cơ quan được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư) hoặc qua hệ thống bưu chính cho cơ quan đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo.

Điều 6. Hồ sơ, thủ tục cấp thẻ nhà báo

1. Cơ quan đề nghị cấp thẻ nhà báo gửi 01 bộ hồ sơ gồm có:

a) Bản khai đăng ký cấp thẻ nhà báo do người được đề nghị cấp thẻ nhà báo kê khai theo mẫu (Mẫu số 01);

b) Bản sao điện tử (trường hợp gửi hồ sơ trên Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông) hoặc bản sao (trường hợp gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) Bằng tốt nghiệp đại học trở lên hoặc Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên đối với trường hợp là người dân tộc thiểu số quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Luật Báo chí (không áp dụng đối với trường hợp cấp đổi thẻ nhà báo theo kỳ hạn mới);

c) Bản sao điện tử (trường hợp gửi hồ sơ trên Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông) hoặc bản sao (trường hợp gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) Quyết định tuyển dụng hoặc Hợp đồng lao động và văn bản khác có liên quan (tài liệu có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền thể hiện thời gian đóng bảo hiểm xã hội tại cơ quan báo chí, cơ quan công tác hoặc thể hiện việc thanh toán, chi trả tiền lương/tiền công/tiền thù lao/tiền nhuận bút theo tháng) để chứng minh thời gian công tác liên tục hai (02) năm trở lên tại cơ quan báo chí đề nghị cấp thẻ nhà báo hoặc tại đài truyền thanh, truyền hình cấp huyện và tương đương;

d) Danh sách tác phẩm báo chí đã đăng, phát đối với trường hợp quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 26 Luật Báo chí (Mẫu số 02);

đ) Bản tổng hợp danh sách đề nghị cấp thẻ nhà báo (Mẫu số 03).

2. Cơ quan đề nghị cấp thẻ nhà báo gửi hồ sơ trước ngày 01 tháng 11 và ngày 21 tháng 4 hàng năm, trước ngày 01 tháng 9 năm cuối cùng của thời hạn sử dụng thẻ nhà báo để xét cấp thẻ.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông cấp thẻ nhà báo vào ngày 01 tháng 01 và ngày 21 tháng 6 hàng năm; trường hợp từ chối cấp thẻ, các cơ quan được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này thông báo, nêu rõ lý do trên Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc bằng văn bản.

Điều 7. Hồ sơ, thủ tục đổi thẻ nhà báo

1. Cơ quan báo chí, cơ quan công tác mới của người đề nghị đổi thẻ nhà báo gửi 01 bộ hồ sơ gồm có:

a) Văn bản đề nghị của cơ quan báo chí, cơ quan công tác mới của người đề nghị đổi thẻ nhà báo (Mẫu số 04);

b) Bản sao điện tử (trường hợp gửi hồ sơ trên Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông) hoặc bản sao (trường hợp gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) Quyết định tiếp nhận công tác hoặc Hợp đồng lao động;

c) Văn bản của cơ quan trước khi chuyển công tác, trong đó nêu rõ thời điểm chấm dứt làm việc và xác nhận người đề nghị đổi thẻ nhà báo không thuộc một hoặc các trường hợp quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 3 Điều 27 Luật Báo chí (Mẫu số 05);

d) Danh sách tác phẩm báo chí đã đăng, phát đối với trường hợp quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 26 Luật Báo chí (Mẫu số 02).

2. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét đổi thẻ nhà báo; trường hợp từ chối đổi thẻ, các cơ quan được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này thông báo, nêu rõ lý do trên Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc bằng văn bản.

Điều 8. Hồ sơ, thủ tục cấp lại thẻ nhà báo

1. Cơ quan báo chí, cơ quan công tác của người đề nghị cấp lại thẻ nhà báo gửi 01 bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn của người đề nghị cấp lại thẻ nhà báo (Mẫu số 06);

b) Đơn trình báo của người đề nghị cấp lại thẻ nhà báo được công an thị trấn, xã, phường nơi mất thẻ xác nhận về trường hợp mất thẻ (Mẫu số 07);

c) Trường hợp thẻ bị hỏng phải gửi thẻ cũ về Bộ Thông tin và Truyền thông (các cơ quan được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này).

2. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét cấp lại thẻ nhà báo; trường hợp từ chối cấp lại thẻ, các cơ quan được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này thông báo, nêu rõ lý do trên Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc bằng văn bản.

Điều 9. Thu hồi thẻ nhà báo

1. Đối với các trường hợp bị thu hồi thẻ nhà báo được quy định tại khoản 6 Điều 28 Luật Báo chí, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quyết định thu hồi thẻ nhà báo.

2. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi thẻ nhà báo, người đứng đầu cơ quan của người bị thu hồi thẻ nhà báo có trách nhiệm thu lại thẻ nhà báo của người bị thu hồi thẻ nhà báo nộp về Bộ Thông tin và Truyền thông (các cơ quan được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này).

3. Đối với trường hợp được quy định tại điểm b khoản 6 Điều 28 Luật Báo chí, Bộ Thông tin và Truyền thông trả lại thẻ nhà báo bị thu hồi sau khi nhận hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính, gồm:

a) Văn bản đề nghị trả lại thẻ nhà báo của cơ quan của người bị thu hồi thẻ nhà báo được quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này;

b) Tài liệu chứng minh nhà báo bị thu hồi thẻ được cơ quan có thẩm quyền đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với nhà báo đó; bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên nhà báo đó không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự.

 

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Ban hành biểu mẫu

Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục các biểu mẫu trong hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo.

Điều 11. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.

2. Thông tư này thay thế cho Thông tư số 49/2016/TT-BTTTT ngày 26/12/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo./.

 

Nơi nhận:

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);

- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Quốc hội;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Kiểm toán nhà nước;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Hội Nhà báo Việt Nam;

- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;

- Công báo;

- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;

- Các cơ quan báo chí;

- Bộ TTTT: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Cổng thông tin điện tử Bộ;

- Lưu: VT, CBC (30), BTT (800).

 BỘ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Mạnh Hùng

 

 

 

 

 

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Nguyễn Mạnh Hùng

 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.