• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 01/01/2000
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2017
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 111/2000/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2000

 

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng tiền thu lệ phí hạnngạch

về xuất khẩu hàng dệt, may vào thị trường có hạn ngạchEU và

Canada; Lệ phí cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thường

trú của các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam

 

Căn cứ Nghị định 87/CP ngày 19/12/1996 và Nghị định số51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân cấp,quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ vềphí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước.

Căn cứ Quyết định số 99/1999/QĐ/BTC ngày 27/8/1999 của Bộ trưởng BộTài chính ban hành biểu mức thu lệ phí hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt, may vàothị trường EU và Canada; Thông tư số 73/1999/TT-BTC ngày 14/6/1999 của Bộ Tàichính hướng dẫn thu lệ phí cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thường trú củatổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam.

Căn cứ Thông tư số 150/199/TT-BTC ngày 21/12/1999 của Bộ Tài chínhhướng dẫn thi hành Quyết định số 195/1999/QĐ-TTg ngày 27/9/1999 của Thủ tướngChính phủ về việc lập, sử dụng và quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu, trong đó đã quyđịnh cơ quan, đơn vị tổ chức thu lệ phí cấp hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu; lệphí cấp giấy phép đặt vào hoạt động của Văn phòng đại diện các tổ chức kinh tếnước ngoài tại Việt Nam được hưởng một khoản thù lao tối đa 10% và nộp vào Quỹhỗ trợ xuất khẩu 90% số thu còn lại.

Sau khi thống nhất với Bộ Thương mại, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độquản lý, sử dụng tiền thu lệ phí hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt, may vào thị trườngcó hạn ngạch EU, Canada; lệ phí cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thường trúcủa các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam như sau:

 

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:

1.Lệ phí hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt, may vào thị trường có hạn ngạch EU,Canada; lệ phí cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thường của của các tổ chứckinh tế nước ngoài tại Việt Nam là khoản thu của ngân sách Nhà nước nhằm mụcđích bù đắp một phần chi phí cho các hoạt động quản lý Nhà nước và cấp giấyphép xuất khẩu hàng dệt, may vào thị trường có hạn ngạch EU, Canada; cấp giấyphép đặt văn phòng đại diện thường trú của các tổ chức kinh tế nước ngoài tạiViệt Nam.

2.Việc sử dụng lệ phí cấp giấy phép xuất khẩu hàng dệt, may vào thị trường có hạnngạch EU, Canada; cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thường trú của các tổchức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam hàng năm phải được lập dự toán và được cấpthẩm quyền phê duyệt.

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:

1. Nội dung chi:

1.1.Chi phí thường xuyên đảm bảo cho các hoạt động cấp giấy phép, cấp hạn ngạchxuất khẩu hàng dệt, may; Chi phí cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thườngtrú của các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam. Nội dung chi bao gồm

Chiin tờ khai cấp giấy phép.

Chimua văn phòng phẩm.

Chitrao đổi thông tin, sưu tầm thông tin tài liệu dịch về thi hành Hiệp định buônbán hàng dệt, may giữa Việt Nam với các thị trường có áp dụng hạn ngạch.

Chiphí cho chuyên gia Việt Nam ra nước ngoài nghiên cứu và mời chuyên gia nướcngoài vào Việt Nam để trao đổi, học tập kinh nghiệm việc thực hiện Hiệp định vềbuôn bán hàng dệt, may giữa Việt Nam với các thị trường có áp dụng hạn ngạch(Không được chi phí cho các đoàn chuyên gia là doanh nghiệp).

Chiphí cho các cuộc hội thảo, tuyên truyền, quảng cáo, triển lãm về xuất khẩu hàngdệt, may giữa Việt Nam với các thị trường có áp dụng hạn ngạch.

Chiphí cho các hoạt động nhằm thúc đẩy tăng nhanh hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt,may của Việt Nam vào các thị trường có áp dụng hạn ngạch.

Chiphí các đoàn kiểm tra định kỳ và bất thường trong việc thực hiện hạn ngạch đểnâng cao hiệu quả thực hiện Hiệp định giữa Việt Nam với các thị trường có ápdụng hạn ngạch.

Chitrả tiền công, các khoản đóng góp cho lao động hợp đồng theo chế độ quy định.

Chibồi dưỡng làm đêm, thêm giờ cho công chức, viên chức thu lệ phí ngoài chức năng,nhiệm vụ được giao.

Chiphí mua sắm, sửa chữa công cụ, cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ việc thu lệphí và cấp hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt, may vào thị trường có hạn ngạch EU,Canada.

1.2.Trích quỹ khen thưởng cho cán bộ, công chức trực tiếp liên quan thực hiện thulệ phí. Mức trích quỹ khen thưởng bình quân một năm cho một người tối đa mỗinăm không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện.

Sốtiền 10% lệ phí được trích để lại Bộ Thương mại tổ chức chi theo nội dung chiquy định tại các điểm 1.1 và 1.2, Mục II ở trên ngân sách không cấp thêm, nếucuối năm sử dụng không hết thì phải nộp toàn bộ phần còn lại vào ngân sách Nhànước.

2. Lập và chấp hành dự toán thu, chi lệ phí cấp giấy phép xuất khẩuhàng dệt, may và thị trường có hạn ngạch EU, Canada; cấp giấy phép đặt vănphòng đại diện thường trú của các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam.

2.1.Hàng năm, căn cứ vào mức thu theo quy định của Bộ Tài chính ban hành biểu mứcthu lệ phí cấp giấy phép về kinh doanh xuất khẩu hàng dệt, may vào thị trườngcó hạn ngạch EU, Canada; cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thường trú củacác tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam và nội dung chi quy định tại Thôngtư này và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, Bộ Thương mại lập dự toán thu,chi lệ phí chi tiết theo mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành gửi Bộ Tài chính.

2.2.Căn cứ dự toán thu, chi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Thương mạilập dự toán thu, chi hàng quý chi tiết theo mục lục ngân sách Nhà nước hiệnhành gửi kho bạc Nhà nước nơi giao dịch, Bộ Tài chính để làm căn cứ kiểm soátthu, chi.

2.3.Bộ Thương mại phải mở tài khoản thu phí, lệ phí tại Kho bạc Nhà nước nơi giaodịch. Số tiền phí, lệ phí thu được phải nộp toàn bộ vào tài khoản thu của đơnvị mở tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.

2.4.Căn cứ vào số thu lệ phí; dự án chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; lệnhchuẩn chi của thủ trưởng đơn vị và các chứng từ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ, Kho bạcNhà nước cấp tạm ứng hoặc thanh toán cho đơn vị theo quy định hiện hành về chếđộ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạcNhà nước và quy định tại Thông tư này. Các khoản chi sai ngoài dự toán đã đượccấp có thẩm quyền phê duyệt đều phải xuất toán, thu hồi nộp ngân sách Nhà nước.Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn công quỹ và xử lý theo quy định của phápluật.

2.5.Bộ Thương mại có trách nhiệm kê khai, thu, nộp và quản lý tiền lệ phí theo đúngquy định hiện hành.

3.Quyết toán thu, chi lệ phí cấp giấy phép xuất khẩu hàng dệt, may vào thị trườngcó hạn ngạch EU, Canada; cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thường trú củacác tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam.

BộThương mại có trách nhiệm mở sổ sách kế toán để ghi chép hạch toán và quyếttoán số thu, chi lệ phí theo đúng quy định tại Quyết định số 999/TC/QĐ/CĐKTngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống chế độ kếtoán hành chính sự nghiệp.

BộThương mại có trách nhiệm duyệt quyết toán thu, chi lệ phí cấp giấy phép xuấtkhẩu hàng dệt, may vào thị trường có hạn ngạch EU, Canada; cấp giấy phép đặtvăn phòng đại diện thường trú của các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Namcủa các đơn vị trực thuộc và tổng hợp vào báo cáo quyết toán chung gửi Bộ Tàichính thẩm định và ra thông báo duyệt quyết toán cùng với quyết toán của Bộ Thươngmại.

BộThương mại có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra định kỳ (hoặc độtxuất) để đảm bảo thu, chi đúng chế độ quy định.

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:

Cácquy định tại Thông tư này được áp dụng kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2000. Các quyđịnh khác về sử dụng lệ phí cấp giấy phép xuất khẩu hàng dệt, may vào thị trườngcó hạn ngạch EU, Canada; cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thường trú củacác tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Trongquá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị Bộ Thương mại phản ánh kịp thờivề Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Nguyễn Thị Kim Ngân

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.