• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 01/04/2005
  • Ngày hết hiệu lực: 01/04/2007
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 616/QĐ-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Toàn quốc, ngày 17 tháng 2 năm 2005

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Về việc ban hành chế độ báo cáo thống kê phục vụ công tác quản lý, điều hành trong cơ quan Bộ Tài chính

________________________

 BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật Thống kê số 04/2003/QH11 ngày 17/6/2003;

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính ;

QUYẾT ĐỊNH

Ðiều 1 : Ban hành kèm theo Quyết định này Chế độ báo cáo thống kê  phục vụ công tác quản lý, điều hành trong cơ quan Bộ Tài chính.

Điều 2 : Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2005 và thay thế  Quyết định số 185/2000/QĐ-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ thông tin báo cáo trong cơ quan Bộ Tài chính.

Ðiều 3 : Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính và Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận

  -  Lãnh đạo Bộ,

- Các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính.

 - Lưu VP, Cục Tin học và Thống kê TC.

KT/ BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Lê Thị Băng Tâm

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH TRONG CƠ QUAN BỘ TÀI CHÍNH

(Ban hành kèm theo Quyết định số 616 /QĐ- BTC ngày 17  tháng 02 năm 2005)

__________________________

 1. Chế độ thông tin báo cáo thống kê ban hành theo Quyết định này nhằm thu thập thông tin thống kê từ các đơn vị, đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành trong cơ quan Bộ Tài chính.

Đối với các báo cáo khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của Chế độ này, các đơn vị báo cáo thực hiện theo các qui định hiện hành của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

2. Phương thức báo cáo.

Việc cung cấp thông tin được thực hiện qua mạng máy tính của Bộ Tài chính - một chuyên mục riêng trên Trang Điện tử của Bộ Tài chính; các đơn vị thực hiện việc gửi thông tin báo cáo bằng file điện tử theo qui định, hướng dẫn của Cục Tin học và Thống kê tài chính.

Trường hợp hệ thống truyền dữ liệu có sự cố, các đơn vị báo cáo phải gửi file báo cáo được lưu trên vật mang tin cho Cục Tin học và Thống kê tài chính theo đúng thời hạn gửi báo cáo được qui định tại Điểm 5 của Chế độ này.

3. Bảo mật thông tin báo cáo.

Những số liệu báo cáo thống kê và các tài liệu liên quan thuộc danh mục bí mật Nhà nước, bí mật của ngành Tài chính phải được quản lý, sử dụng và truyền tin theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước và của ngành Tài chính.

Các cá nhân được phân quyền khai thác thông tin báo cáo có trách nhiệm tuân thủ các quy định về bảo mật trong quản lý mật khẩu truy nhập cũng như thông tin, dữ liệu được phép khai thác.

4. Chất lượng số liệu báo cáo.

Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị được phân công thực hiện báo cáo tại Điểm 6 của Chế độ này; chịu trách nhiệm về tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời của số liệu báo cáo. Khi số liệu trong kỳ báo cáo có biến động khác thường thì đơn vị báo cáo phải gửi số liệu kèm theo thuyết minh cho Cục Tin học và Thống kê tài chính.

5. Thời hạn gửi báo cáo.

a. Báo cáo ngày: các đơn vị báo cáo gửi chỉ tiêu báo cáo chậm nhất vào 9h sáng ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày báo cáo.

b. Báo cáo tuần: các đơn vị báo cáo gửi chỉ tiêu báo cáo chậm nhất vào 14h ngày thứ 6 hàng tuần.

c. Báo cáo 10 ngày, 15 ngày: các đơn vị báo cáo gửi chỉ tiêu báo cáo chậm nhất sau 02 ngày làm việc tiếp theo.

d. Đối với các hình thức báo cáo tháng, báo cáo quý, báo cáo 6 tháng và báo cáo năm: căn cứ vào các đặc thù nghiệp vụ của các đơn vị, các đơn vị  thực hiện báo cáo theo định kỳ được qui định cụ thể tại từng báo cáo.

Nếu ngày quy định cuối cùng của thời hạn gửi báo cáo trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần, thì ngày gửi báo cáo là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó.

6. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc thực hiện gửi báo cáo.

a. Cục Tin học & Thống kê Tài chính: Từ BC1-01/TH đến BC1-12/TH phần chỉ tiêu biểu mẫu thuộc lĩnh vực Kinh tế- Xã hội.

b. Tổng cục Hải quan: Từ BC2-01/HQ đến BC2-11/HQ phần chỉ tiêu biểu mẫu thuộc lĩnh vực Hải quan.

c. Vụ Ngân sách Nhà nước, Kho bạc Nhà nước: Từ BC3-01/NS đến BC3-16/NS phần chỉ tiêu biểu mẫu thuộc lĩnh vực Ngân sách.

d. Vụ Tài chính Đối ngoại: Từ BC4-01/ĐN đến BC4-03/ĐN phần chỉ tiêu biểu mẫu thuộc lĩnh vực Tài chính đối ngoại.

e. Vụ Bảo hiểm: Từ BC5-01/BH đến BC5-06/BH phần chỉ tiêu biểu mẫu thuộc lĩnh vực Bảo hiểm.

f. Vụ Tài chính Ngân hàng: Từ BC6-01/NH đến BC6-04/NH phần  chỉ tiêu biểu mẫu thuộc lĩnh vực Tài chính ngân hàng.

g. Cục Quản lý Giá: Từ BC7-01/GI đến BC7-02/GI phần chỉ tiêu biểu mẫu thuộc lĩnh vực Quản lý Giá.

h. Cục Dự trữ Quốc gia: BC8-01/DT chỉ tiêu biểu mẫu thuộc lĩnh vực Dự trữ Quốc gia.

i. Uỷ ban Chứng khoán: Từ BC9-01/CK đến BC9-02/CK phần chỉ tiêu biểu mẫu thuộc lĩnh vực Chứng khoán.

j. Cục Tài chính Doanh nghiệp: Từ BC10-01/DN đến BC10-03/DN phần chỉ tiêu biểu mẫu thuộc lĩnh vực Doanh nghiệp.

7. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê Tài chính

a. Làm đầu mối tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt quyền khai thác chỉ tiêu, mẫu biểu báo cáo của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và thực hiện phân quyền theo qui định của Bộ.

b. Làm đầu mối tổ chức, tiếp nhận các chỉ tiêu báo cáo dưới dạng file dữ liệu, kiểm tra tên, cấu trúc file dữ liệu do các đơn vị báo cáo truyền qua mạng máy tính hoặc gửi bằng vật mang tin sau đó có trách nhiệm thực hiện việc cung cấp thông tin báo cáo trên Trang Điện tử của Bộ Tài chính (chuyên mục riêng) .

c. Kết nối và duy trì mạng truyền tin, lập, cài đặt và hướng dẫn vận hành chương trình ứng dụng Thông tin báo cáo cho các Vụ, Cục, đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính để các đơn vị này truyền và tổng hợp, khai thác chỉ tiêu báo cáo qua mạng máy tính.

d. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác trong việc cung cấp số liệu trên mạng theo đúng nội dung của các đơn vị gửi đến.

e. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện đầy đủ, đúng hạn các chỉ tiêu, báo cáo theo qui định tại Điểm 6 của Chế độ này. Khi phát hiện chỉ tiêu báo cáo có sai sót, phải kịp thời yêu cầu đơn vị báo cáo chỉnh sửa và gửi lại số liệu theo đúng qui định. Tổng hợp nhận xét, đánh giá và thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Tài chính thông báo tình hình thực hiện Chế độ báo cáo thống kê của các đơn vị báo cáo theo định kỳ hàng quý.

8. Khai thác chỉ tiêu, mẫu biểu báo cáo.

Các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính được khai thác các chỉ tiêu, mẫu biểu báo cáo theo quy định tại Phụ lục kèm theo Chế độ này. Việc bổ sung, thay đổi quyền khai thác chỉ tiêu, mẫu biểu báo cáo của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định .

9. Sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới chỉ tiêu, mẫu biểu báo cáo thống kê.

Để đảm bảo tính tập trung, thống nhất, tránh trùng lắp, khi các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Bộ Tài chính có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới chỉ tiêu, mẫu biểu báo cáo thống kê liên quan đến việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình thì phải thống nhất với đơn vị đầu mối là Cục Tin học và Thống kê Tài chính và do Cục Tin học và Thống kê Tài chính trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

10. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định của Chế độ này.

Trường hợp có vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Chế độ này, các đơn vị phản ảnh kịp thời về Cục Tin học và Thống kê Tài chính để tổng hợp, báo cáo Bộ./.

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Lê Thị Băng Tâm

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.