• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 15/04/1997
  • Ngày hết hiệu lực: 26/12/2000
BỘ XÂY DỰNG
Số: 01-BXD/CSXD
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 1997

THÔNG TƯ

Hướng dẫn về quản lý xây dựng các công trình có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài

và nhà thầu nước ngoài nhận thầu xây dựng tại Việt Nam

 

Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 18-2-1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Nghị định số 42/CP ngày 16-7-1996 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 04-3-1994 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Bộ Xây dựng hướng dẫn việc quản lý xây dựng các công trình có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài và nhà thầu nước ngoài nhận thầu xây dựng tại Việt Nam như sau:

 

I. QUẢN LÝ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH
CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI

Việc quản lý xây dựng các công trình có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài được quy định ở chương XI của Nghị định số 12/CP ngày 18-2-1997, gồm:

1. Cấp chứng chỉ quy hoạch để chủ đầu tư có cơ sở lập dự án đầu tư;

2. Thẩm định về quy hoạch, kiến trúc trong các dự án đầu tư có công trình xây dựng;

3. Thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình xây dựng và quyết định xây dựng công trình;

4. Kiểm tra việc thực hiện đấu thầu trong xây dựng và cấp giấy phép tư vấn xây dựng và thầu xây dựng cho các nhà thầu nước ngoài trúng thầu thực hiện dự án xây dựng công trình;

5. Quản lý chất lượng công trình xây dựng.

1- Chọn địa điểm xây dựng công trình và cấp chứng chỉ qui hoạch:

1.1- Khi lập dự án, chủ đầu tư phải làm việc với Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) để được chấp nhận đầu tư tại địa phương và tiến hành chọn địa điểm xây dựng cho dự án.

1.2- Căn cứ yêu cầu của chủ đầu tư, Giám đốc Sở Xây dựng hoặc Kiến trúc sư trưởng thành phố (đối với đô thị đã có Kiến trúc sư trưởng) có trách nhiệm giới thiệu địa điểm xây dựng mới hoặc thoả thuận địa điểm đang sử dụng phù hợp với qui hoạch và cấp chứng chỉ qui hoạch theo qui định tại Nghị định số 91/CP ngày 17-8-1994 của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Bộ Xây dựng để chủ đầu tư có cơ sở lập dự án đầu tư.

Mẫu đơn xin chứng chỉ qui hoạch theo phụ lục số 1.

Mẫu chứng chỉ qui hoạch theo phụ lục số 2.

2- Lập và thẩm định phần xây dựng thuộc dự án đầu tư:

2.1- Khi lập dự án đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải lập thiết kế sơ bộ, trong đó thể hiện: qui hoạch chi tiết tổng mặt phẳng, phương án kiến trúc, bố trí dây chuyền công nghệ và các công trình hạ tầng.

2.2- Đối với khu vực xây dựng công trình chưa có cơ sở hạ tầng kỹ thuật phù hợp với yêu cầu hoạt động của công trình, thì chủ đầu tư phải có phương án cải tạo, xây dựng bổ sung cơ sở hạ tầng hiện có, hoặc xây dựng riêng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho công trình đó;

2.3- Khi lập dự án, các tính toán an toàn về môi trường và an toàn về công trình phải tuân thủ các qui định về an toàn phù hợp với Quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn an toàn của Việt Nam;

2.4- Khi thẩm định phần xây dựng thuộc dự án, cơ quan thẩm định phải căn cứ vào chứng chỉ qui hoạch được cấp, quy hoạch chi tiết được duyệt, Qui chuẩn xây dựng Việt Nam và tiêu chuẩn an toàn công trình của Việt Nam để kết luận. Việc thẩm định được thực hiện theo Điều 83 chương XII của Nghị định số 12/CP ngày 18-2-1997 của Chính phủ.

3- Thẩm định thiết kế công trình xây dựng và quyết định xây dựng công trình:

3.1- Nội dung thẩm định thiết kế:

Thiết kế công trình xây dựng được thẩm định theo các quy định tại Điều 84 của Nghị định số 12/CP ngày 18-2-1997 của Chính phủ và theo hướng dẫn sau:

3.1.1- Về tư cách pháp lý của tổ chức thiết kế:

a- Tổ chức tư vấn, thiết kế thực hiện thiết kế công trình của dự án đầu tư phải có tư cách pháp nhân; có chứng chỉ hành nghề thiết kế do Việt Nam hoặc nước ngoài cấp và phải được chủ đầu tư thông báo bằng văn bản là được chọn thầu hoặc trúng thầu khi đấu thầu theo Qui chế đầu thầu đã được Chính phủ Việt Nam qui định;

b- Các tổ chức tư vấn, thiết kế Việt Nam thiết kế công trình phải có chứng chỉ hành nghề tư vấn, thiết kế; có năng lực ghi trong chứng chỉ hành nghề phù hợp để thực hiện thiết kế công trình;

c- Các tổ chức tư vấn thiết kế nước ngoài trúng thầu hoặc được chọn để thiết kế công trình phải liên kết với ít nhất một tổ chức tư vấn thiết kế Việt Nam có đủ năng lực thiết kế công trình đó và phải đăng ký tại Bộ Xây dựng hoặc Sở Xây dựng theo sự phân cấp nêu tại điểm II.5 của Thông tư này để được cấp giấy phép thầu thiết kế theo qui định;

d- Việc khảo sát phục vụ thiết kế công trình (bao gồm khảo sát địa hình, khảo sát địa chất công trình, địa chất thuỷ văn và môi trường) phải do tổ chức khảo sát Việt Nam có tư cách pháp nhận, có đủ năng lực ghi trong chứng chỉ hành nghề để thực hiện, theo yêu cầu của tổ chức thiết kế thông qua hợp đồng kinh tế.

Trường hợp việc khảo sát có yêu cầu kỹ thuật đặc biệt mà tổ chức khảo sát Việt Nam chưa có khả năng thực hiện, thì chủ đầu tư mới được chọn tổ chức khảo sát nước ngoài thực hiện, tổ chức khảo sát nước ngoài được chọn phải được Bộ Xây dựng cấp Giấy phép khảo sát công trình.

3.1.2- Sự phù hợp của thiết kế về mặt qui hoạch và kiến trúc:

a- Thiết kế công trình phải đảm bảo phù hợp với thiết kế sở bộ đã được chọn khi duyệt dự án và qui hoạch chi tiết được duyệt; các giải pháp không được vượt quá qui định của chứng chỉ qui hoạch; trường hợp có yêu cầu điều chỉnh thì phải được cơ quan cấp chứng chỉ qui hoạch chấp nhận bằng văn bản;

b- Việc đấu nối với các công trình kỹ thuật hạ tầng chung ngoài hàng rào dự án phải phù hợp với qui hoạch; trường hợp chưa có qui hoạch thì phải được cơ quan quản lý chuyên ngành thoả thuận bằng văn bản;

3.1.3- Thiết kế công trình phải thực hiện theo Qui chuẩn xây dựng và Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam hoặc tiểu chuẩn xây dựng nước ngoài đã được Bộ Xây dựng chấp thuận.

Đối với các khu vực xây dựng công trình có điều kiện tự nhiên phức tạp về địa hình, địa chất, khí hậu, môi trường thì phải áp dụng theo Tiêu chuẩn Việt Nam.

3.1.4- Chịu trách nhiệm về thiết kế:

a- Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về an toàn công trình, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng công trình cũng như trong suốt thời gian sử dụng công trình;

b- Tổ chức khảo sát, thiết kế phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật Việt Nam về sản phẩm khảo sát, thiết kế của mình; thiết kế phải đảm bảo ổn định, an toàn về kết cấu và phải qui định đầy đủ an toàn phòng chống cháy nổ, an toàn môi trường cho suốt quá trình xây dựng và sử dụng công trình;

c- Trường hợp cần thiết chủ đầu tư có thể thuê một tổ chức tư vấn khác thẩm tra các tính toán và các kết quả thiết kế. Tổ chức tư vấn thẩm tra thiết kế thực hiện việc thẩm tra thông qua hợp đồng với chủ đầu tư theo giá thoả thuận, phù hợp với giá quốc tế. Kết luận thẩm tra phải lập thành văn bản có ký tên đóng dấu. Tổ chức tư vấn thẩm tra thiết kế phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật Việt Nam, nếu công trình có sự cố do sai sót của việc thẩm tra.

3.2- Tổ chức thẩm định thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước:

3.2.1- Việc phân cấp thẩm định thiết kế thực hiện theo Điều 85 của Nghị định số 12/CP ban hành ngày 18-2-1997 của Chính phủ.

a- Bộ Xây dựng nhận trực tiếp hồ sơ của chủ đầu tư để thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình xây dựng thuộc dự án nhóm A;

b- Sở Xây dựng các tỉnh thành phố nhận trực tiếp hồ sơ thiết kế nhóm B từ chủ đầu tư để tổ chức việc thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

3.2.2- Chủ đầu tư phải nộp trực tiếp cho cơ quan thẩm định 03 bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ có:

a- Đơn đề nghị thẩm định thiết kế và xin phép được xây dựng công trình (do chủ đầu tư đứng tên ký và đóng dấu) theo Phụ lục 3;

b- Các văn bản xác định tư cách pháp lý của tổ chức thiết kế theo qui định ở mục 3.1.1;

c- Các tài liệu thiết kế kỹ thuật gồm:

c.1- Bản thuyết minh tổng hợp thiết kế công trình có kèm theo các số liệu khảo sát về khí hậu, địa chất, môi trường... và bản kê các tiêu chuẩn nước ngoài dùng để thiết kế đã được Bộ Xây dựng chấp thuận. Bản kê chương trình phần mềm để thiết kế công trình;

c.2- Hợp đồng về thẩm tra và văn bản kết luận của tổ chức thẩm tra thiết kế (nếu có);

c.3- Các bản vẽ tổng mặt bằng công trình, và bố trí dây chuyền công nghệ;

c.4- Bản vẽ kiến trúc tổng thể công trình gồm: các bản vẽ mặt cắt ngang, cắt dọc, mặt đứng công trình, bản vẽ kết cấu tổng hợp của nền móng công trình;

c.5- Bản vẽ tổng hợp hệ thống kỹ thuật hạ tầng công trình và sơ đồ đấu nối vào các công trình kỹ thuật hạ tầng chung;

c.6- Bản sao giấy phép đầu tư và các văn bản thoả thuận của cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường và phòng chống cháy, nổ;

c.7- Bản sao hợp pháp Quyết định cho thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính tỉ lệ 1/200 - 1/500;

3.2.3- Khi thẩm định các thiết kế có liên quan đến các chuyên ngành xây dựng khác, cơ quan thẩm định phải mời Bộ hoặc Sở quản lý xây dựng chuyên ngành và Kiến trúc sư trưởng thành phố tham gia.

Thiết kế kỹ thuật công trình phải được Bộ trưởng Bộ Xây dựng hoặc Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh chấp thuận bằng văn bản theo mẫu ở Phụ lục số 3 của Thông tư này. Chủ đầu tư sau khi nhận được thông báo về kết quả thẩm định thì mới được tiến hành xây dựng công trình.

3.2.4- Hồ sơ thiết kế đã qua thẩm định phải được đóng dấu của cơ quan thẩm định và được giao lại cho chủ đầu tư một bộ, một bộ lưu ở cơ quan thẩm định, một bộ giao cho Sở Xây dựng địa phương để theo dõi thực hiện.

3.2.5- Đối với dự án có quy mô quá lớn, gồm nhiều hạng mục công trình độc lập; việc thiết kế có thể chia thành nhiều giai đoạn thiết kế. Chủ đầu tư phải xác định bằng văn bản việc phân chia giai đoạn thiết kế một cách hợp lý để được Bộ Xây dựng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận. Việc thẩm định tiến hành theo từng giai đoạn được chấp thuận, và lệ phí thẩm định thu theo giai đoạn.

3.2.6- Thời hạn thẩm định thiết kế toàn bộ công trình hoặc theo giai đoạn là 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với hồ sơ nộp không đầy đủ theo qui định trên, thì cơ quan thẩm định có văn bản yêu cầu chủ đầu tư bổ sung hồ sơ. Trong trường hợp đó, thời gian thẩm định thiết kế kéo dài tương ứng với thời gian bổ sung hồ sơ thiết kế.

3.2.7- Chủ đầu tư nộp lệ phí thẩm định thiết kế cho cơ quan thẩm định theo mức qui định của Bộ Tài chính.

3.2.8- Sau 12 tháng kể từ khi có thông báo quyết định về việc thẩm định và xây dựng công trình, mà công trình vẫn chưa được xây dựng thì văn bản thẩm định và quyết định trên không còn hiệu lực thi hành. Nếu cần tiếp tục xây dựng công trình, chủ đầu tư phải trình bày lý do bằng văn bản để cơ quan thẩm định xem xét và quyết định cho tiếp tục thực hiện. Trường hợp sửa đổi về kiến trúc, qui hoạch và kết cấu chính trong thiết kế phải được cơ quan thẩm định thiết kế chấp thuận thì chủ đầu tư mới được thực hiện.

3.2.9- Cơ quan thẩm định thiết kế chịu trách nhiệm trước nhà nước và pháp luật Việt Nam về các nội dung thẩm định và quyết định của mình.

3.3- Triển khai việc xây dựng công trình:

Sau khi có quyết định về việc thẩm định thiết kế và xây dựng công trình, chủ đầu tư được tiến hành xây dựng, nhưng phải thông báo ngày khởi công cho cơ quan thẩm định thiết kế và chính quyền địa phương biết và phải thực hiện các qui định ghi trong quyết định đó.

Riêng đối với thành phố có Kiến trúc sư trưởng, chủ đầu tư phải sao một bộ hồ sơ thiết kế đã được thẩm định và một ban quyết định của cơ quan thẩm định thiết kế cho Kiến trúc sư trưởng thành phố để quản lý về kiến trúc và qui hoạch.

4- Kiểm tra việc thực hiện đấu thầu xây dựng công trình:

4.1- Để xây dựng các công trình có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, chủ đầu tư phải thực hiện đấu thầu tại Việt Nam theo Qui chế Đấu thầu ban hành theo Nghị định 43/CP ngày 16-7-1996 của Chính phủ và Thông tư Liên Bộ số 02/TTLB ngày 25-2-1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Xây dựng - Bộ Thương mại và phải tuân theo các qui định sau:

4.1.1- Các tổ chức xây dựng Việt Nam dự thầu xây dựng công trình phải có chứng chỉ hành nghề xây dựng được cấp theo qui chế hiện hành và có năng lực phù hợp với qui mô và yêu cầu kỹ thuật công trình; 4.1.2- Các tổ chức xây dựng nước ngoài khi dự thầu phải có chứng chỉ hành nghề hợp pháp của nước đó cấp, có năng lực phù hợp để đảm bảo chất lượng công trình và phải cam kết liên danh với ít nhất một nhà thầu xây dựng Việt Nam có đủ năng lực hành nghề phù hợp với công trình để dự thầu; sau khi thắng thầu phải ký kết hợp đồng để thực hiện cam kết đó;

4.1.3- Việc liên danh với tổ chức xây dựng Việt Nam có thể thực hiện thông qua hợp đồng theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 của Thông tư này để xác định trách nhiệm mỗi bên theo:

a- Phân chia trách nhiệm thầu theo giá trị % và phân chia rủi ro, quyền lợi mà hai bên thoả thuận;

b- Phân chia theo hạng mục công trình hay bộ phận công trình để mỗi bên đảm nhận xây dựng và tự chịu trách nhiệm về chất lượng cũng như về tài chính của phần được phân chia đó;

c- Phân chia trách nhiệm thầu chính, thầu phụ hoặc thầu phụ chủ yếu để đảm nhận xây dựng toàn bộ công trình.

4.2- Bộ Xây dựng và Sở Xây dựng kiểm tra tính hợp pháp về kết quả đấu thầu theo qui định trước khi xét cấp giấy phép thầu xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thông qua báo cáo của chủ đầu tư về quá trình và kết quả đấu thầu, xét thầu và văn bản sao của cơ quan thẩm quyền chấp nhận kết quả đấu thầu đó theo Qui định của quy chế đấu thầu.

4.3- Các hãng thầu xây dựng nước ngoài, khi thắng thầu hoặc được chọn thầu trực tiếp làm thầu chính hoặc thầu phụ đều phải làm thủ tục xin giấy phép thầu xây dựng theo hướng dẫn tại mục II của Thông tư này.

4.4- Khi xây dựng xong công trình chủ đầu tư phải báo cáo hoàn thành và phải quyết toán phần xây dựng, thực hiện các qui định tại điều 88, 89, 90 của Nghị định số 12/CP. Các báo cáo đó phải nộp đến cơ quan thẩm định thiết kế một bản. Báo cáo quyết toán phần xây dựng công trình phải có xác nhận của tổ chức giám định theo qui định của Điều 90 Nghị định 12/CP: tổ chức giám định có thể là cơ quan kiểm toán hoặc cơ quan quản lý giá xây dựng hợp pháp của Việt Nam thực hiện qua hợp đồng với chủ đầu tư.

5- Quản lý chất lượng công trình xây dựng:

5.1- Chất lượng xây dựng các công trình có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài được xây dựng tại Việt Nam được quản lý phù hợp với các qui định của Điều lệ Quản lý chất lượng công trình xây dựng được ban hành kèm theo Quyết định số 498/BXD-GD ngày 18-9-1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Cụ thể phải thực hiện các chương III, IV, V, VI của Điều lệ Quản lý chất lượng công trình (trừ các qui định liên quan đến việc lập và trách nhiệm của Hội đồng nghiệm thu nhà nước nói tại điều 29 và 32 của Điều lệ đó).

5.2- Việc quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng được phân cấp như sau:

Cục giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng thuộc Bộ Xây dựng giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng quản lý nhà nước về chất lượng các công trình thuộc dự án nhóm A.

Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng các công trình thuộc dự án nhóm B.

5.3- Các tổ chức tư vấn xây dựng và các nhà thầu xây dựng phải thực hiện bảo hiểm về hoạt động của mình tại cơ quan bảo hiểm Việt Nam hoặc bảo hiểm Quốc tế và phải bảo hành công trình sau khi hoàn thành xây dựng theo qui định của nhà nước Việt Nam và phải được ghi trong hợp đồng giao nhận thầu.

5.4- Sau khi hoàn thành xây dựng từng phần công trình:

Nền móng,

Kết cấu phần thân,

Lắp đặt hệ thống kỹ thuật trang thiết bị, hoàn thiện công trình, chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu và thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng (theo phân cấp tại mục 5.2) để chứng kiến hoặc kiểm tra khi thấy cần thiết.

Khi chủ đầu tư nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công trình đưa vào sử dụng, cơ quan thẩm quyền nêu trên phải kiểm tra việc chấp hành các qui định về nghiệm thu, và được quyền yêu cầu chủ đầu tư khắc phục những sai phạm bị phát hiện.

Biên bản nghiệm thu từng phần công trình hoặc nghiệm thu hoàn thành xây dựng công trình đưa vào sử dụng và danh mục hồ sơ tài liệu nghiệm thu công trình dược lập theo các mẫu phụ lục số 5 kèm theo Thông tư này.

5.5- Trường hợp công trình có sự cố, trong thời hạn 24 giờ sau khi sự cố xảy ra, chủ đầu tư phải báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng (theo phân cấp tại mục 5.2) và các cơ quan thi hành pháp luật có liên quan biết. Trong vòng 24 giờ sau khi được thông báo, cơ quan trên phải cử cán bộ đến hiện trường để kiểm tra. Báo cáo sự cố phải được lưu lại và lập theo mẫu ở phụ lục số 5-5.

5.6- Trong thời gian chậm nhất là 03 tháng sau khi đưa công trình vào sử dụng, chủ đầu tư phải nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công xây dựng công trình, tài liệu kiểm tra chất lượng và hồ sơ nghiệm thu công trình cho cơ quan lưu trữ Quốc gia theo qui định về lưu trữ tài liệu của nhà nước Việt Nam.

 

II. QUẢN LÝ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI NHẬN THẦU TƯ VẤN, KHẢO SÁT,

THIẾT KẾ, QUẢN LÝ XÂY DỰNG HOẶC THI CÔNG XÂY LẮP CÔNG TRÌNH TẠI VIỆT NAM

1. Nguyên tắc:

1.1- Các nhà thầu nước ngoài gồm thầu tư vấn xây dựng (bao gồm tư vấn về quản lý dự án, đấu thầu xây dựng, khảo sát, thiết kế, quản lý chất lượng xây dựng và thi công xây lắp), các nhà thầu thi công xây lắp công trình gọi chung là nhà thầu xây dựng khi nhận thầu thực hiện dự án xây dựng công trình tại Việt Nam đều phải lập hồ sơ theo hướng dẫn tại Thông tư này để được cấp Giấy phép thực hiện về tư vấn xây dựng hoặc xây dựng công trình.

1.2- Giấy phép về tư vấn xây dựng hoặc giấy phép thầu xây dựng (gọi chung là giấy phép thầu xây dựng) được cấp cho nhà thầu nước ngoài theo từng công trình. Khi nhận thầu ở công trình khác, nhà thầu nước ngoài phải lập hồ sơ xin giấy phép mới. Trường hợp công trình đó cùng nằm với công trình đã được cấp giấy phép thì thủ tục xin giấy phép của công trình này chỉ gồm đơn và tài liệu bổ sung so với hồ sơ đã có trước.

1.3- Giấy phép thầu xây dựng cấp cho nhà hầu nước ngoài là chứng chỉ pháp lý để nhà thầu nước ngoài thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng và/hoặc thực hiện xây lắp công trình để quan hệ với các cơ quan Nhà nước Việt Nam thực hiện các chính sách liên quan đến kinh doanh xây dựng mà pháp luật Việt Nam qui định.

2- Điều kiện để nhà thầu nước ngoài được cấp giấy phép thầu xây dựng:

2.1- Tư cách pháp nhân: Nhà thầu nước ngoài phải có chứng chỉ về tư cách pháp nhân, có chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép kinh doanh về tư vấn xây dựng hoặc xây lắp do nước đó cấp, đã thắng thầu theo thể thức đấu thầu hoặc được chọn thầu theo quy định tại điểm 5 mục 1 của Thông tư này.

2.2- Có văn bản cam kết liên danh hoặc hợp đồng liên kết với một tổ chức tư vấn xây dựng hoặc tổ chức xây lắp Việt Nam có năng lực phù hợp để thực hiện hợp đồng và cam kết thực hiện các qui định của pháp luật Việt Nam liên quan đến hoạt động của mình.

2.3- Phải có vốn cổ phần thực đã phát hành hoặc vốn pháp định tối thiểu như sau:

2.3.1- Đối với nhà thầu chính xây dựng: Không ít hơn 5.000.000 USD.

2.3.2- Đối với nhà thầu tư vấn, thiết kế: Không ít hơn 100.000 USD.

2.3.3- Đối với thầu phụ hoặc thầu theo từng việc (kể cả công tác khảo sát): Không ít hơn 20% mức qui định tại điểm 2.3.1 và 2.3.2.

2.4- Có tổng doanh thu hàng năm trong 2 năm gần nhất theo loại nghề nhận thầu như sau:

2.4.1- Đối với nhà thầu thi công xây lắp: Không ít hơn 20.000.000 USD/năm.

2.4.2- Đối với nhà thầu nhận làm thầu phụ thi công xây lắp theo từng loại việc trong xây dựng: Không ít hơn 4.000.000 USD/năm.

2.4.3- Đối với nhà thầu tư vấn xây dựng phải có bản kê khai về năng lực chuyên gia và các công trình và giá trị đã thực hiện trong 03 năm gần nhất.

2.5- Điều kiện về vật tư và công nghệ:

2.5.1- Phải sử dụng tối đa vật tư và thiết bị xây dựng sẵn có tại Việt Nam.

2.5.2- Sản xuất cấu kiến xây dựng theo năng lực có sẵn tại Việt Nam.

2.5.3- Có áp dụng công nghệ quản lý và xây lắp tiên tiến ở công trình.

2.6- Về nhân sự:

2.6.1- Chỉ được đưa vào Việt Nam các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và thợ cả mà Việt Nam không đủ khả năng đáp ứng.

2.6.2- Phải đăng ký tên người đại diện có thẩm quyền của hãng để thực hiện hợp đồng tại Việt Nam, khi thay đổi phải đăng ký lại.

3- Hồ sơ xin cấp giấy phép thầu xây dựng do nhà thầu xây dựng nước ngoài nộp gồm 01 bộ gốc và 03 bộ sao (phô tô copy); bộ gốc có:

3.1- Đơn xin thầu xây dựng công trình (theo mẫu của Phụ lục số 6).

3.2- Bản sao báo cáo quá trình đấu thầu, đánh giá và kết quả đấu thầu của chủ đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư, và văn bản xác nhận về kết quả đấu thầu (có công chứng) hoặc quyết định và Giấy phép đầu tư dự án đối với công trình vốn trong nước.

3.4- Các giấy chứng chỉ pháp nhân của nhà thầu nước ngoài có: Giấy phép thành lập và Điều lệ công ty (hoặc Giấy phép kinh doanh) và Chứng chỉ hành nghề của nước sở tại cấp cho nhà thầu (bản sao có công chứng của nước mà doanh nghiệp đăng ký).

3.5- Các bản kê khai theo mẫu phụ lục số 6.

3.6- Bản vẽ tổng thể công trình và các khối lượng xây lắp chính mà mình nhận thầu.

3.7- Hợp đồng liên danh hoặc ký kết hợp tác liên danh giữa nhà thầu nước ngoài với tổ chức xây dựng của Việt Nam để thực hiện việc nhận thầu xây dựng.

4- Hồ sơ đăng ký nhận thầu tư vấn xây dựng nộp cho cơ quan cấp giấy phép gồm 01 bộ gốc và 03 bộ sao (phô tô coppy); bộ gốc có:

4.1- Đơn xin Giấy phép thầu xây dựng (theo mẫu của phụ lục số 6). 4.2- Thông báo quyết định về việc chọn thầu hoặc kết quả đấu thầu của chủ đầu tư (như mục 3.2).

4.3- Bản sao giấy phép đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp (không phải công chứng).

4.4- Chứng chỉ pháp nhân về tư vấn xây dựng của nước sở tại cấp cho nhà thầu (bản sao có công chứng). Bản kê khai về năng lực nghề nghiệp của các chuyên gia tư vấn và thiết kế cho dự án.

4.5- Bản liệt kê các công trình chủ yếu tương tự đã thực hiện trong 3 năm gần nhất.

4.6- Nội dung nhận thầu cho công trình.

4.7- Hợp đồng hoặc văn bản ký kết liên kết với tổ chức tư vấn Việt Nam để thực hiện công việc tư vấn và/hoặc thiết kế công trình.

5- Xét cấp giấy phép thầu xây dựng công trình:

5.1- Bộ trưởng Bộ Xây dựng xét cấp giấy phép thầu xây dựng cho các nhà thầu thực hiện các dự án nhóm A do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và dự án nhóm B khác không thuộc quyền cấp giấy phép đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

5.2- Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép thầu xây dựng cho các công trình do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép đầu tư.

5.3- Việc xét cấp Giấy phép thầu xây dựng cho các nhà thầu nước ngoài phải thực hiện trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo qui định. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ; trong trường hợp đó thời gian xét cấp giấy phép được kéo dài tương ứng với thời gian bổ sung hồ sơ.

Giấy phép thầu xây dựng hoặc tư vấn xây dựng cấp cho nhà thầu nước ngoài thực hiện theo mẫu của Phụ lục số 7.

Lệ phí cấp giấy phép thầu xây dựng thực hiện theo Thông tư Liên bộ số 06/TTLB ngày 22-01-1994 của Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng "Hướng dẫn chế độ thu và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hành nghề xây dựng".

6- Những việc nhà thầu nước ngoài phải thực hiện sau khi được cấp giấy phép thầu xây dựng:

6.1- Trước khi tiến hành công việc chính ở địa phương nào thì nhà thầu nước ngoài phải xuất trình Giấy phép thầu xây dựng được cấp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh qua Sở Xây dựng nơi có công trình xây dựng biết và theo dõi việc thực hiện.

6.2- Đăng ký địa chỉ nơi đặt văn phòng làm việc, điện thoại, Fax tại Việt Nam và người đại diện hợp pháp tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình và thông báo cho Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng biết.

6.3- Mở tài khoản kinh doanh tại một ngân hàng ở Việt Nam cho việc thực hiện giấy phép thầu xây dựng.

6.4- Đăng ký chế độ kế toán, thống kê và nộp thuế với cơ quan thuế vụ cấp tỉnh nơi thực hiện hợp đồng.

6.5- Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và khi kết thúc hợp đồng về hoạt động theo Giấy phép được cấp gửi về Bộ Xây dựng và Sở Xây dựng (theo mẫu Phụ lực số 8).

 

III. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

1- Tổ chức kiểm tra:

1.1- Bộ Xây dựng, sở Xây dựng các tỉnh, thành phố phối hợp kiểm tra việc xây dựng các công trình có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài và hoạt động của nhà thầu nước ngoài theo định kỳ một năm một lần và khi nghiệm thu giai đoạn theo tiến độ xây dựng công trình mà chủ đầu tư thông báo, khi tiến hành kiểm tra phải thông báo cho cơ quan cấp giấy phép đầu tư biết để phối hợp.

Việc kiểm tra đột xuất được thực hiện khi có phát hiện chủ đầu tư hoặc nhà thầu xây dựng vi phạm pháp luật về xây dựng, khi các bên có đề nghị xử lý về việc lợi ích của mình bị vi phạm hoặc khi có sự cố công trình; cơ quan kiểm tra phải tiến hành kiểm tra xử lý theo đúng thủ tục do pháp luật qui định.

Chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng nước ngoài có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan kiểm tra thực hiện tốt chức năng của mình.

1.2- Khi kiểm tra, nếu phát hiện thấy có sự vi phạm các qui định về quản lý xây dựng hoặc qui định khác của pháp luật Việt Nam thì xử lý theo pháp luật Việt Nam.

1.3- Nghiêm cấm mọi hoạt động kiểm tra tuỳ tiện không theo qui định về quản lý xây dựng hoặc qui định khác của pháp luật Việt Nam thì xử lý theo pháp luật Việt Nam.

1.4- Các cơ quan khi thực hiện thanh tra, kiểm tra phải lập văn bản báo cáo Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có công trình) chậm nhất 10 ngày sau khi kết thúc việc kiểm tra để biết và xử lý khi cần thiết.

1.5- Định kỳ 6 tháng một lần Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố báo cáo cho Bộ Xây dựng về việc cấp giấy phép thầu xây dựng và tình hình hoạt động và thực hiện việc xây dựng các công trình có vốn đầu tư nước ngoài tại địa phương theo mẫu Phụ lục số 9.

2- Xử lý vi phạm:

Các tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc trong quá trình đầu tư xây dựng công trình trên lãnh thổ Việt Nam vi phạm các qui định của Thông tư này đều phải bị xử lý theo pháp luật của Việt Nam.

 

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1- Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế cho:

Thông tư số 08/BXD ngày 30-3-1995 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn về Quản lý xây dựng các công trình có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và nhà thầu nước ngoài nhận thầu xây dựng tại Việt Nam.

Các hồ sơ đã gửi trước hoặc đã giải quyết trước ngày ký Thông tư này thì vẫn thực hiện theo qui định của Thông tư 08/BXD-CSXD.

2- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, các Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Thông tư này./.

 

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Ngô Xuân Lộc

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.