• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 01/01/2005
UBND TỈNH BẮC GIANG
Số: 139/2004/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bắc Giang, ngày 29 tháng 12 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

V/v Quy định, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện thông tin điện thoại,

trong các cơ quan, điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động

đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,

tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh Bắc Giang

---------------------------------

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 38/1998/NĐ-CP ngày 09/6/1998 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thực hành tiết kiệm chống lãng phí;

Căn cứ Quyết định 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 ; Quyết định 179/2002/QĐ-TTg ngày 16/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 98/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện chế độ sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 662/TC-HCSN ngày 25/10/2004,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1:  Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định  về  trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện thông tin điện thoại, Fax trong các cơ quan, điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội của  tỉnh Bắc Giang.

Điều 2: Giao cho Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quyết định này.

Điều 3:  Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2005, thay thế Quyết định số 183/2001/QĐ-UB ngày 04 tháng 12 năm 2001 của UBND tỉnh; các quy định trước dây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Thủ trưởng các cơ quan, Ban, ngành trực thuộc Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

QUY ĐỊNH

Trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện thông tin điện thoại trong

các cơ quan, điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động

đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,

tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh Bắc Giang

(Ban hành kèm theo Quyết định số 139/2004/QĐ-UBND

ngày 29/12/2004 của UBND tỉnh Bắc Giang)

-------------------------------------

Điều 1: Thủ trưởng các cơ quan quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội (gọi tắt là đơn vị) có sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước để trang bị phương tiện thông tin, điện thoại và phải căn cứ vào nhu cầu công việc, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

Điều 2: Thủ trưởng các đơn vị xây dựng quy chế quản lý, sử dụng điện thoại ở cơ quan chặt chẽ, tiết kiệm. Đơn vị mở sổ theo dõi lắp đặt máy điện thoại, thanh toán cước phí sử dụng điện thoại, thông báo công khai cước phí thanh toán hàng tháng ở đơn vị. Cán bộ công chức sử dụng điện thoại vào việc riêng phải thanh toán tiền cước phí.

Điều 3: Đối tượng cán bộ được trang vị 01 máy điện thoại tại nhà riêng để sử dụng cho các hoạt động công vụ gồm:

a- Bí thư Tỉnh uỷ, Phó bí thư Thường trực Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh;

b- Uỷ viên Ban thường vụ Tỉnh uỷ, Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; chủ tịch UB MTTQ tỉnh, Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh.

c- Cán bộ lãnh đạo là Tỉnh uỷ viên, Uỷ viên Thường trực HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch UB MTTQ tỉnh, Chánh văn phòng Tỉnh uỷ, Chánh văn phòng HĐND, Chánh văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội đang hưởng kinh phí từ NSNN trực thuộc Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh; Bí thư Huyện uỷ, Thị uỷ, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã;

d- Phó Văn phòng Tỉnh uỷ, Phó văn phòng HĐND, Phó văn phòng UBND tỉnh, Phó văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Phó các Ban chuyên trách HĐND tỉnh.

đ- Phó Giám đốc các Sở, Ban và cán bộ lãnh đạo tương đương ở tỉnh. Phó Bí thư, Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND các huyện, thị xã.

Điều 4: Đối tượng được trang bị điện thoại di động gồm:

a- Cán bộ lãnh đạo nêu tại mục a, b, c, d điều 3 quy định này và phó thường trực các ban trực thuộc Tỉnh uỷ, UBND tỉnh (trong trường hợp Trưởng ban là lãnh đạo ở cơ quan khác, giữ chức vụ kiêm nhiệm).

b- Người đứng đầu các tổ chức do phải đảm nhận các nhiệm vụ đặc bịêt:

- Phó Ban Thường trực Ban chỉ đạo chống buôn lậu tỉnh.

- Chi cục trưởng Chi cục quản lý thị trường tỉnh.

- Đội trưởng Đội cơ động theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Phó Trưởng Ban thường trực, Uỷ viên thường trực, Chánh và Phó văn phòng Ban chỉ huy phòng, chống lụt bão tỉnh trong mùa lụt bão được sử dụng máy điện thoại di động từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm, để thực hiện nhiệm vụ quản lý đê và phòng chống lụt bão.

- Phó chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm phụ trách công tác kiểm tra, kiểm soát rừng;

- Hạt Kiểm âm và Đội kiểm lâm cơ động; Đội QLTT các huyện, thị xã và Đội chống buôn lậu và hàng giả thuộc Chi cục QLTT tỉnh: Mỗi đơn vị được trang bị 01 máy điện thoại di động để dùng chung cho cán bộ khi làm nhiệm vụ.

Đối với cán bộ lãnh đạo thuộc Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, các đơn vị thuộc Trung ương quản lý đang thụ hưởng ngân sách Trung ương, việc trang bị máy điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động thực hiện theo quy định của ngành dọc cấp trên.

Điều 5: Chi phí mua máy, lắp đặt máy:

a- Chi phí mua máy:

- Máy điện thoại cố định không quá 300.000đ/máy.

- Máy điện thoại di động không quá 3.000.000đ/máy.

- Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm và Đội kiểm lâm cơ động, Đội QLTT các huyện, thị xã, Đội chống buôn lậu, hàng giả thuộc Chi cục QLTT tỉnh. Chi phí mua máy, mỗi máy điện thoại di động không quá 2.500.000đ/máy.

b- Chi phí lắp đặt máy, hoà mạng (hoặc cài đặt):

Được thanh toán theo hoá đơn của cơ quan bưu điện tại thời điểm được trang bị máy.

Điều 6: Mức khoán thanh toán cước phí sử dụng điện thoại hàng tháng (bao gồm cả thuê bao):

a- Máy điện thoại cố định:

- Bí thư Tỉnh uỷ, Phó bí thư Thường trực Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh: thanh toán mức 300.000đ/máy

- Uỷ viên Ban thường vụ Tỉnh uỷ, Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Chủ tịch UB MTTQ tỉnh, Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh : Thanh toán mức 200.000đ/máy.

- Các đối tượng còn lại: Thanh toán mức 100.000đ/máy.

b- Máy điện thoại di động

- Bí thư Tỉnh uỷ, Phó bí thư Thường trực Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh: thanh toán mức 500.000đ/máy

- Uỷ viên Ban thường vụ Tỉnh uỷ, Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Chủ tịch UB MTTQ tỉnh, Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh : Thanh toán mức 400.000đ/máy.

- Các đối tượng còn lại: Thanh toán mức 250.000đ/máy.

Riêng Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm phụ trách công tác kiểm tra, kiểm soát rừng; Hạt kiểm lâm và Đội kiểm lâm cơ động, Đội QLTT các huyện, thị xã và Đội chống buôn lậu, hàng giả thuộc Chi cục QLTT tỉnh; được thanh toán chi phí thuê bao từ nguồn thu được để lại đơn vị, tiền cước phí các cuộc gọi do cá nhân gọi thanh toán.

Trường hợp một người kiêm nhiệm nhiều chức vụ lãnh đạo thì được thanh toán cước phí điện thoại ở mức có chức vụ cao nhất.

Điều 7: Tiền khoán thanh toán cước phí điện thoại hàng tháng tại nhà riêng và điện thoại di động do cơ quan chi trả cho các đối tượng được trang bị, để từng cá nhân thanh toán trực tiếp với cơ quan bưu điện.

Trường hợp đặc biệt cán bộ phải trực tiếp tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống và khắc phục thiên tai trong thời gian thực hiện nhiệm vụ được cơ quan thanh toán số thực tế đã sử dụng, kể từ ngày quyết định trưng tập đến khi công việc kết thúc theo hoá đơn của cơ quan bưu  điện.

Điều 8: Khi cán bộ có quyết định chuyển công tác vẫn thuộc đối tượng trang bị điện thoại thì cơ quan cũ ngừng chi trả và cơ quan mới thanh toán cho cá nhân theo quyết định điều động của cấp có thẩm quyền kể từ ngày đến công tác. Trường hợp cán bộ chuyển sang cơ quan mới không thuộc đối tượng trang bị máy điện thoại tại nhà riêng , điện thoại di động thì cơ quan cũ thu hồi điện thoại di động đã trang bị. Đối với điện thoại cố định nếu cán bộ có nhu cầu sử dụng thì cơ quan làm thủ tục thanh toán tài sản và dừng thanh toán cước phí điện thoại.

Đối với cán bộ được trang bị máy điện thoại công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động khi có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác thì cơ quan có trách nhiệm thu hồi máy điện thoại di động, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng máy điện thoại công vụ tại nhà riêng thì làm thủ tục thanh toán tài sản và dừng thanh toán cước phí điện thoại. Cán bộ lãnh đạo quy định tại điểm a, b điều 3 khi có quyết định nghỉ hưu được thanh toán cước phí sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng thời gian 3 tháng, tính từ ngày có quyết định nghỉ hưu.

Điều 9: Kinh phí để mua máy, lắp đặt máy ban đầu, thanh toán cước phí điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động cho cán bộ lãnh đạo nằm trong dự toán ngân sách được giao hàng năm của đơn vị. Riêng tiền mua máy và thuê bao máy di động của Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm phụ trách công tác kiểm tra, kiểm soát rừng; Hạt kiểm lâm và Đội kiểm lâm cơ động, Đội QLTT các huyện, thị xã và Đội chống buôn lậu, hàng giả thuộc Chi cục QLTT tỉnh được chi từ nguồn thu trích lại theo quy định của Nhà nước.

Điều 10: Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm thực hiện trang bị và thanh toán cước phí điện thoại công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động theo đúng quyết định này. Đơn vị nào trang bị, thanh toán tiền mua máy, cước phí điện thoại sai quy định phải có trách nhiệm bồi hoàn cho công quỹ Nhà nước.

Điều 11: Cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc trang bị, quản lý, sử dụng NSNN để mua máy, thanh toán cước phí điện thoại. Tổ chức, cá nhân nào thực hiện không đúng, Giám đốc Sở Tài chính được quyền xuất toán, thu hồi nộp ngân sách Nhà nước./.

 

 

TM. Ủy ban nhân dân

KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Công Bộ

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.