• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 08/09/2013
  • Ngày hết hiệu lực: 15/05/2017
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 05/2013/CT-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bình Dương, ngày 29 tháng 8 năm 2013

CHỈ THỊ

Về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung
và hạn chế sản xuất gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Bình Dương

_____________________________

Trong những năm qua, Chính phủ đã tập trung chỉ đạo phát triển vật liệu xây không nung (VLXKN) để từng bước thay thế gạch đất sét nung, hạn chế sử dụng đất sét và than -  nguồn nguyên liệu không tái tạo, góp phần bảo vệ an ninh lương thực và giảm lượng khí thải. Ngoài ra, việc sử dụng phế thải của Ngành công nghiệp như tro, xỉ, mạt đá…để sản xuất VLXKN sẽ góp phần giảm thiểu chất thải rắn ra môi trường.

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 phê duyệt Chương trình phát triển VLXKN đến năm 2020; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 về tăng cưởng sử dụng VLXKN và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung; Bộ Xây dựng ban hành Thông tư số 09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 quy định sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng; Ủy ban nhân dân tỉnh cũng đã  định hướng phát triển VLXKN trên địa bàn tỉnh và có Quyết định số 08/QĐ-UBND ngày 4/01/2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bình Dương đến 2020.

Mặc dù đạt được một số kết quả nhất định, nhưng đến nay tình hình triển khai Quyết định số 567/QĐ-TTg trên thực tế vẫn còn một số khó khăn như: VLXKN vẫn chưa được ứng dụng rộng rãi do nhiều nguyên nhân: Người tiêu dùng đã quen sử dụng gạch nung; hiện chưa có biện pháp chế tài đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công trình thuộc đối tượng bắt buộc sử dụng gạch không nung nêu trong Quyết định 567/QĐ-TTg; Các nhà đầu tư sản xuất VLXKN chưa nắm rõ các chính sách ưu đãi trong đầu tư phát triển sản xuất VLXKN; Sản lượng và chất lượng một số VLXKN chưa đáp ứng nhu cầu của thị trường…

Nhằm khuyến khích và tăng cường sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo định hướng và lộ trình thực hiện đã nêu tại các Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư và Công văn của Bộ Xây dựng (Công văn số 1439/BXD-VLXD ngày 12/7/2013 về Thực hiện Thông tư 09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 của Bộ Xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương).

Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và vật liệu xây dựng (VLXD) trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm các nội dung sau:

1. Sở Xây dựng.

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành; các đơn vị có liên quan thực hiện:

- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển VLXKN đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng Quy định về quản lý và đầu tư phát triển VLXD (trong đó bao gồm VLXKN) trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

- Nghiên cứu xác định tỷ lệ sử dụng VLXKN trên tổng số vật liệu xây trong công trình xanh, đưa vào tiêu chí phân loại công trình xanh trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất VLXKN để trình duyệt theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng; Đồng thời giới thiệu địa điểm sản xuất phù hợp tại các khu công nghiệp của tỉnh (theo Quy hoạch phát triển VLXD tỉnh Bình Dương) để các tổ chức, cá nhân thuận lợi trong việc lựa chọn, phát triển đầu tư.

c) Xây dựng và công bố đơn giá xây dựng công trình sử dụng VLXKN trên cơ sở định mức Bộ Xây dựng đã ban hành để các chủ đầu tư và đơn vị tư vấn tham khảo, sử dụng vào việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.

d) Tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ tỷ lệ sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước và các công trình nhà cao tầng trên địa bàn tỉnh  theo quy định tại Mục 17 của Chỉ thị này.

đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, quản lý các cơ sở sản xuất VLXKN thực hiện khoanh vùng khu vực để phế thải tận dụng làm nguyên liệu sản xuất đảm bảo vệ sinh môi trường.

e) Phối hợp với Sở Công thương xây dựng các chương trình xúc tiến đầu tư sản xuất VLXKN; chế tạo thiết bị sản xuất VLXKN.

g) Phối hợp với Cục Thống kê và Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các biểu mẫu báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân sản xuất VLXKN, chế tạo thiết bị sản xuất VLXKN.

h) Định kỳ hàng năm rà soát, đánh giá tình hình đầu tư sản xuất và sử dụng VLXKN của các tổ chức, cá nhân; báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tốt trong việc tham gia thực hiện Chương trình phát triển VLXKN trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Khoa học và Công nghệ.

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức các hoạt động về khoa học công nghệ, giới thiệu các công nghệ sản xuất VLXKN tiên tiến, hiện đại đến các nhà đầu tư; hướng dẫn nhà đầu tư lựa chọn dây chuyền, công nghệ đảm bảo về môi trường, phù hợp với quy mô sản xuất, ưu tiên lựa chọn thiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được.

b) Hướng dẫn áp dụng các ưu đãi theo quy định đối với dự án đầu tư đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, chế tạo thiết bị sản xuất, trong đó có lĩnh vực đầu tư sản xuất VLXKN.

c) Hàng năm đưa vào kế hoạch khoa học và công nghệ lĩnh vực VLXKN, bố trí vốn cho các đề tài, dự án nghiên cứu công nghệ sản xuất VLXKN và sản xuất thiết bị cho sản xuất VLXKN.

d) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất và nhập khẩu VLXKN, chế tạo thiết bị sản xuất VLXKN thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định; tư vấn hỗ trợ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.

a) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất VLXKN; chế tạo thiết bị sản xuất VLXKN về các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư; bao gồm việc thực hiện các dự án thuộc Chương trình kích cầu theo chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ.

b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan nghiên cứu xây dựng, hoàn chỉnh các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư nhằm khuyến khích phát triển và tạo điều kiện cho các dự án chế tạo thiết bị sản xuất VLXKN; các dự án sản xuất VLXKN.

c) Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển doanh nghiệp sản xuất VLXKN nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 – Nghị định số 56/2009/NĐ-CP.

4. Sở Tài chính.

Phối hợp với các sở, ngành liên quan theo chức năng quản lý giá về các loại VLXKN trên thị trường, không để tình trạng các sản phẩm này trở thành độc quyền của một số nhà cung cấp, đẩy giá tăng cao bất hợp lý; tham gia góp ý các chế độ ưu đãi, khuyến khích phát triển việc chế tạo thiết bị sản xuất VLXKN và VLXKN.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường.

a) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân sử dụng chất thải công nghiệp làm nguyên liệu, nhiên liệu, phụ gia để sản xuất VLXKN đảm bảo quy định về môi trường trong quá trình vận chuyển, lưu giữ và sản xuất.

b) Chủ trì theo dõi, rà soát tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định nâng mức phí bảo vệ môi trường đối với việc khai thác đất sét làm gạch lên mức tối đa.

6. Sở Công thương.

Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng các chương trình xúc tiến thương mại đối với các doanh nghiệp sản xuất VLXKN, chế tạo thiết bị sản xuất VLXKN.

7. Sở Thông tin Truyền thông.

Chủ động lập kế hoạch, xây dựng phương án, tích cực tuyên truyền, phổ biến và cung cấp thông tin về khuyến khích sản xuất và ưu tiên sử dụng VLXKN bằng nhiều hình thức trên các phương tiện thông tin đại chúng.

8. Cục Thống kê.

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Xây dựng hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất VLXKN, chế tạo thiết bị sản xuất VLXKN các biểu mẫu báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh.

9. Cục thuế.

Hướng dẫn và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân sản xuất VLXKN, chế tạo thiết bị sản xuất VLXKN chính sách ưu đãi về thuế nội địa theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.

10. Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore (VSIP).

Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đảm bảo điều kiện về công nghệ, môi trường và quy mô được đầu tư các nhà máy sản xuất VLXKN, chế tạo thiết bị sản xuất VLXKN  trong các Khu công nghiệp theo Quy hoạch.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

a) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, Thanh tra Xây dựng, Đội Quản lý thị trường: tăng cường kiểm tra, không cho phép các loại sản phẩm, hàng hóa đối với gạch đất sét nung không có nguồn gốc rõ ràng, hợp pháp được lưu thông trên thị trường; không cho phép đầu tư xây mới các lò gạch đất sét nung bằng thủ công và Hoffman; không cho phép tái sản xuất (đối với các cơ sở đã chấm dứt hoạt động) các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công; tiếp tục theo dõi và triển khai kế hoạch thực hiện lộ trình chấm dứt sản xuất gạch đất sét nung bằng lò Hoffman kể từ ngày 30/6/2014 trên địa bàn.

b) Hướng dẫn Chủ đầu tư các Dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước, Chủ đầu tư các công trình Nhà cao tầng (từ 9 tầng trở lên) không phân biệt nguồn vốn phải sử dụng VLXKN; khi tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu các gói thầu thuộc Dự án phải quy định rõ các nội dung liên quan trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định tại Mục 17 của Chỉ thị này.

c) Tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ tỷ lệ sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước và các công trình Nhà cao tầng trên địa bàn theo quy định tại Mục 17 của Chỉ thị này.

  1. Phát hiện kịp thời và báo cáo ngay cho Sở Xây dựng về các Chủ đầu tư, các dự án thuộc đối tượng nêu tại Mục 17 của Chỉ thị này không tuân thủ quy định về tỷ lệ sử dụng VLXKN để Sở Xây dựng đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý (trong khi chưa ban hành quy định về xử lý chung).

đ) Chủ động, tăng cường vận động các nhà đầu tư và các đơn vị liên quan trên địa bàn sử dụng VLXKN theo định hướng của Quyết định số 567/QĐ-TTg và Mục 17 của Chỉ thị này.

12. Các Hội, Hiệp hội ngành hàng về kiến trúc, xây dựng, VLXD của tỉnh.

a) Tích cực tuyên truyền, phổ biến, vận động các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất, sử dụng VLXKN thay thế gạch đất sét nung trong các công trình xây dựng, đặc biệt là các VLXKN loại nhẹ.

b) Huy động tiềm lực của các doanh nghiệp để đầu tư sản xuất VLXKN với công nghệ hiện đại, các loại VLXKN mới và ứng dụng các loại vật liệu này vào công trình xây dựng.

13. Các cơ quan thông tin truyền thông.

a) Chủ động tuyên truyền các nội dung về khuyến khích sản xuất và sử dụng VLXKN, đặc biệt là các đối tượng bắt buộc sử dụng tại Mục 17 của Chỉ thị này.

b) Xây dựng và thực hiện một số chương trình nhằm giới thiệu, tuyên truyền rộng rãi đến người tiêu dùng về những ưu điểm của VLXKN, qua đó đẩy mạnh việc phổ biến và sử dụng loại sản phẩm này.

14. Các tổ chức, cá nhân sản xuất VLXKN.

a) Phải thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định tại Điều 23 - Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi đưa sản phẩm lưu thông trên thị trường và có biện pháp quản lý chất lượng sản phẩm định kỳ theo quy định. Sản phẩm phải đạt chất lượng theo tiêu chuẩn đã công bố. Khuyến khích các nhà sản xuất có hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2008 và hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001:2004.

b) Báo cáo định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu gửi về Sở Xây dựng. Nội dung báo cáo bao gồm:

- Tình hình sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân: Số lượng và giá trị sản phẩm sản xuất, tiêu thụ (bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu) trong kỳ báo cáo và so sánh với kỳ báo cáo trước và cùng kỳ năm trước, số lượng và giá trị sản phẩm tồn kho trong kỳ báo cáo và so sánh với kỳ báo cáo trước và cùng kỳ năm trước, dự kiến số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tiếp theo và so sánh với cùng kỳ năm trước.

- Mô tả cụ thể dây chuyền, công nghệ sản xuất, các thiết bị, máy móc chính và các thay đổi (nếu có) trong kỳ báo cáo, tỷ lệ nội địa hóa.

- Các khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất, kinh doanh liên quan đến chính sách, pháp luật của Nhà nước và các đề xuất, kiến nghị.

- Các nội dung khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.

15. Các tổ chức, cá nhân chế tạo thiết bị sản xuất VLXKN.

a)  Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển công nghệ sản xuất tiên tiến, từng bước nội địa hóa việc chế tạo thiết bị cho dây chuyền sản xuất VLXKN.

b) Báo cáo định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu gửi về Sở Xây dựng. Nội dung báo cáo bao gồm:

- Tình hình sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân: Số lượng và giá trị sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ báo cáo và so sánh với cùng kỳ năm trước, số lượng và giá trị sản phẩm tồn kho trong kỳ báo cáo và so sánh với cùng kỳ năm trước, dự kiến số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tiếp theo và so sánh với sản phẩm sản xuất của kỳ tiếp theo cùng kỳ năm trước.

- Các khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất, kinh doanh liên quan đến chính sách, pháp luật của Nhà nước và các đề xuất, kiến nghị.

- Các nội dung khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.

16. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh VLXD:

a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các quy định về thương mại.

b) Chỉ kinh doanh các loại VLXD của các nhà sản xuất, nhập khẩu đã công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp quy theo quy định; có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa; có xuất xứ hàng hóa rõ ràng, hợp pháp.

17. Các tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư dự án; nhà thầu tư vấn, thiết kế, giám sát, thi công xây dựng.

a) Kể từ ngày có hiệu lực thi hành Chỉ thị này, các công trình chưa được cấp phép xây dựng hoặc chưa được cấp thẩm quyền phê duyệt dự án và dự án có kế hoạch triển khai thực hiện kể từ năm 2014 thì phải thực hiện, điều chỉnh thiết kế và dự án  tuân thủ các quy định sau:

- Các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước theo quy định hiện hành bắt buộc phải sử dụng VLXKN theo lộ trình:

+ Tại các đô thị loại 3 trở lên (thành phố Thủ Dầu Một...) phải sử dụng 100% VLXKN kể từ năm 2014.

+ Tại các khu vực còn lại phải sử dụng tối thiểu 50% VLXKN kể từ năm 2014 đến hết năm 2015, sau năm 2015 phải sử dụng 100%.

- Các công trình xây dựng từ 9 tầng trở lên không phân biệt nguồn vốn, từ năm 2014 đến năm 2015 phải sử dụng tối thiểu 30% và sau năm 2015 phải sử dụng tối thiểu 50% VLXKN loại nhẹ trong tổng số vật liệu xây (tính theo thể tích khối xây).

b) Khuyến khích sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng không phân biệt nguồn vốn, không phân biệt khu vực đô thị, không phân biệt số tầng.

c) Chỉ sử dụng gạch đất sét nung có nguồn gốc rõ ràng, hợp pháp cho công trình xây dựng được phép sử dụng theo quy định của pháp luật.

d) Tổ chức kiểm tra và giám sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa VLXD nói chung và VLXKN nói riêng trước khi sử dụng, lắp đặt vào công trình xây dựng theo quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

đ) Chỉ sử dụng các sản phẩm, hàng hóa VLXD của các nhà sản xuất, nhà nhập khẩu đã tuân thủ đầy đủ các quy định về quản lý chất lượng (đã thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp quy theo quy định).

18. Công tác phối hợp, báo cáo:

Các cơ quan, đơn vị nêu trên có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện các nội dung được quy định tại Mục 1 của Chỉ thị này; có trách nhiệm cung cấp thông tin về các nội dung được quy định tại Chỉ thị này cho Sở Xây dựng (trừ các đơn vị nêu tại Mục 1, 8, 9, 12, 13, 16, 17) định kỳ hàng năm trước ngày 10 tháng 12 hoặc đột xuất để tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh.

Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo Sở Xây dựng để được hướng dẫn hoặc tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

TM. Ủy ban nhân dân

KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Trần Thanh Liêm

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.