• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 27/05/1997
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 1567/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bình Dương, ngày 27 tháng 5 năm 1997

QUYẾT ĐỊNH

V/v quy định giá cho thuê nhà ở và giá cho thuê nhà để sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong tỉnh Bình Dương

________________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UDND ngày 26-6-1994.

- Căn cứ Nghị định 61/CP ngày 05-7-1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.

- Xét đề nghị Liên ngành Tài chính Vật giá, Sở Xây dựng và Sở Tư pháp;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành bản qui định giá cho thuê nhà trong tỉnh Bình Dương đối với người trong nước kinh doanh nhà ở.

- Lấy đơn vị tính: đồng/m2 sử dụng - tháng.

Điều 2: Giao Sở Xây dựng, phối hợp cùng Sở Tài chính Vật giá - Công ty kinh doanh phát triển nhà - Chủ tịch UBND các huyện thị cùng các ngành chức năng tổ chức triển khai thực hiện quy định này.

Điều 3: Các ông chánh VP.UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính Vật giá, Công ty kinh doanh phát triển nhà, Chủ tịch UBND các huyện thị, thủ trưởng các ngành chức năng có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký.

Quyết định này thay thế quyết định số 1975/QĐ-UB ngày 14-12-1993 của UBND tỉnh v/v qui định giá cho thuê nhà ở trong tỉnh Sông Bé; Quyết định số 417/QĐ-UB ngày 19-6-1992 v/v qui định giá thuê nhà ở và nhà dùng sản xuất kinh doanh trong tỉnh và các văn bản trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

KT. Chtịch

Phó Chtịch

ã ký)

 

PHAN HỒNG ĐOÀN

QUY ĐỊNH GIÁ CHO THUÊ NHÀ TRONG TỈNH BÌNH DƯƠNG

(Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân người trong nước kinh doanh nhà)

(Ban hành kèm theo quyết định số: 1567/QĐ-UB ngày 27-5-97 của UBND tỉnh Bình Dương)

________________________

- Căn cứ Nghị định 61/CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở và dựa vào tình hình thực tế ở địa phương.

Nay qui định giá cho thuê nhà như sau:

I- NGUYÊN TẮC CHUNG:

1. Giá cho thuê nhà là căn cứ để xác định tiền thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước.

Giá cho thuê nhà qui định là căn cứ để xác định nghĩa vụ đối với Nhà nước của các tổ chức quản lý và kinh doanh phát triển nhà thuộc sở hữu Nhà hước.

Giá cho thuê nhà cũng áp dụng đối với nhà ở của tư nhân đã cho thuê theo giá chỉ đạo của Nhà nước.

Giá cho thuê nhà được chia thành 2 loại

- Giá cho thuê nhà ở.

- Giá-cho thuê hhà dùng để SX, kinh doanh, dịch vụ...

2. Giá cho thuê nhà trong bản qui định này được áp dụng đối với nhửng nhà bảo đảm tiêu chuẩn an toàn cần thiết theo qui định của Nhà nước.

Đối với nhà chưa đủ tiêu chuẩn cơ quan quản lý phải có kế hoạch và biện pháp tiến hành tu bổ hoặc thỏa thuận với người thuê tự sửa chữa theo dự toán được duyệt rồi trừ dần vào tiền thuê hằng tháng.

3. Tiêu chuẩn phân định loại nhà (đối với biệt thự) và cấp nhà (đối với nhà ở khác) để xác định giá cho thuê căn cứ vào qui định tại thông tư số 05/BXD-ĐT ngày 9-2-1993 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở.

II- XÁC ĐỊNH GIÁ CHO THUÊ NHÀ:

1. Giá chuẩn:

a) Giá cho thuê nhà ở: đơn vị tính: đồng/m2 sử dụng - tháng.

Biệt thự (hạng)

Nhà ở (cấp)

I

II

III

IV

I

II

III

IV

4.900

5.500

6.800

7.800

3.600

3.300

2.800

2.100

b) Giá cho thuê nhà (để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ...): Đơn vị tính: đồng/m2 sử dụng - tháng. Đối với giá cho thuê để kinh doanh, tùy tình hình và địa điểm đơn vị cho thuê có thể thỏa thuận ký hợp đồng cụ thể từng trường hợp nhưng không được thấp hơn khung giá đá ban hành.

Biệt thự (hạng)

Nhà ở (cấp)

I

II

III

IV

I

II

III

IV

73.500

82.500

102.000

117.000

54.000

49.500

42.000

31.500

2. Hệ số điềuu chỉnh giá chuẩn: để xác định mức giá cho thuê nhà.

a) Hệ số điều chỉnh: bao gồm trị số K1 ; K2 ; K3 ; K4 trong đó:

* K1: Hệ số cấp đô thị

* K2: Hệ số vị trí xét theo các khu vực trong đô thị

* K3: Hệ số tầng cao

* K4: Hệ số điều kiện giao thông.

Công thức tính:

Giá cho thuê 1m2 diện tích sử dụng

Giá chuẩn của loại hạng nhà (biệt thự) cấp nhà (nhà ở khác)

x

1 + Tổng các hệ số áp dụng theo điều kiện loại hạng nhà cấp nhà

b) Các hệ số điều chỉnh:

- Hệ số cấp đô thị: K1

* Thị xã TDM: Thuộc đô thị loại IV.

Trị số K1= - 0,10

* Các thị trấn: Thuộc đô thị loại V.

Trị số K2 = - 0,15.

- Hệ số vị trí xét theo các khu vực: K2

Trong thực tế hiện nay vị trí xét theo khu vực trong thi xã TDM và các thị trấn ở các huyện, các điều kiện thuận lợi về dịch vụ thương mại, kinh doanh, thuận lợi về đầu mối giao thông... thường là mặt tiền các trục đường chính.

Do vậy, để dễ áp dụng và tính toán trị số K2 nay qui định như sau (có phụ lục kèm theo).

- H s tầng cao: K3

Tầng nhà

Hệ số

I

II

III

IV

V

VI trở lên

Trị số K3

+ 0,25

+ 0,05

0,00

- 0,10

- 0,20

-0,30

- Hệ số điều kiện giao thông: K4

Điều kiện giao thông

 

Hệ số

Có đường xe thô sơ đến tận ngôi nhà

Có đường đến tận ngôi nhà

Trị số K4

0,00

+ 0,20

III- QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Các đơn vị hành chánh sự nghiệp, tổ chức xã hội, chính trị, lực lượng vũ trang... (gọi tắc là đơn vị hành chánh sự nghiệp) đang quản lý nhà thuộc SHNN đang cho CBCNV ở tập thể, hộ gia đình hoặc đang cho các đối tượng khác thuê để kinh doanh. Phải tiến hành đăng ký lập hồ sơ trình UBND tỉnh bàn giao quỹ nhà của đơn vị theo đúng thông tư 01/BXD-QLN ngày 04-3-1996 của Bộ Xây dựng, không được giữ lại dùng để cho thuê kinh doanh, phải bàn giao cho ngành xây dựng quản lý cho thuê theo qui định của pháp luật.

2. Các tổ chức, cá nhân hành nghề kinh doanh phát triển nhà phải được cấp có thẩm quyền cho phép mới được hoạt động, nếu vi phạm bị xử lý theo pháp luật.

3. Khi giá. cả có thay đổi, mức biến động tăng lớn hơn 20% Sở Xây dựng và Sở Tài chính Vật giá cùng cóc ngành chức năng tham mưu trình UBND tỉnh điều chỉnh giá cho thuê, nhà cho phù hợp.

4. Đối với nhà không đảm bảo tiêu chuẩn (như hư hỏng, xuống cấp nghiêm trọng...) trong lúc Nhà nước và người thuê nhà chưa tiến hành sửa chữa được cơ quan quản lý nhà lập biên bản xử lý và ra thông báo cho người thuê nhà tạm ngừng  ký hợp đồng thuê, nếu có điều kiện di dời sang địa điểm khác thuê, nếu không có nhà nào khác cho thuê thì đề nghị người thuê nhà tự thu xếp chỗ ở, không được sử dụng ngôi nhà trên để có kế hoạch sửa chữa hoặc XD mới theo qui hoạch.

5. Trong trường hợp nhà cho thuê để kinh doanh (có nhiều đối tượng xin thuê) cơ quan quản lý nhà được phép chọn hình thức đấu giá cho thuê nhà để áp dụng.

6. Trường hợp đang thuê nhà ở để ở, nay người thuê nhà dùng nhà đang ở để kinh doanh, cơ quan quản lý nhà điều chỉnh ký hợp đồng lại theo giá kinh doanh và ngược lại, trừ các trường hợp đã qui định ở các trục đường chính trong trung tâm đô thị cho thuê nhà để kinh doanh.

7. Nhà cho thuê, của cơ quan quản lý nhà sau đó người thuê tự ý cho thuê lại không được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền cho phép, nếu phát hiện vi phạm hoặc có khiếu nại tranh chấp, cơ quan quản lý nhà lập biên bản, ra thông báo thanh lý hợp đồng, trình cấp thẩm quyền ra quyết định xử lý thu hồi nhà.

8. Công ty kinh doanh phát triển nhà hoặc các cơ quan có chức năng quản lý nhà rà soát và ký hợp đồng lại theo giá mới, kết hợp với việc kiểm tra tình hình sử dụng nhà của các hộ đang thuê, thực hiện đúng tinh thần quyết định số 255/QĐ-UB ngày 27-01-1997 của UBND tỉnh Bình Dương.

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.