Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu của Bộ Tài chính

___________________________

 BỘ TRƯỞNG  BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức  của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 111/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ ban hành quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia;

Căn cứ hướng dẫn thành phần hồ sơ, tài liệu của các cơ quan hành chính nhà nước trung ương thuộc diện nộp lưu vào các Trung tâm lưu trữ quốc gia tai công văn số 262/LTNN-NVTW ngày 12/6/2001 của Cục Lưu trữ  Nhà nước (nay là Cục Văn thư và  lưu trữ  Nhà nước);

Căn cứ công văn số 563/VTLTNN-NVTW ngày 16/9/2005 của Cục Văn thư và  lưu trữ  Nhà nước về việc thoả thuận ban hành Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Chánh văn phòng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu của Bộ Tài chính làm căn cứ cho công tác xác định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu quản lý hành chính, tài liệu quản lý chuyên ngành, tài liệu về công tác Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên và được áp dụng đối với cơ quan Bộ Tài chính và các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ. Bảng thời hạn bảo quản này bao gồm:

Phần A: Tài liệu chung trong hoạt động quản lý  của Bộ và các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ.

I. Hồ sơ, tài liệu quản lý chung của Bộ và các đơn vị thuộc Bộ.

II. Hồ sơ, tài liệu về kế hoạch, dự toán, thống kê tài chính, ngân sách.

III. Hồ sơ, tài liệu về công tác tổ chức cán bộ và lao động, tiền lương. 

IV. Hồ sơ, tài liệu về công tác tài chính - kế toán.

V. Hồ sơ, tài liệu về công tác xây dựng cơ bản.

VI. Hồ sơ, tài liệu về  nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin.

VII. Hồ sơ, tài liệu về công tác thi đua, tuyên truyền.

VIII. Hồ sơ, tài liệu về công tác pháp chế.

IX. Hồ sơ, tài liệu về công tác hành chính, văn thư, lưu trữ.

X. Hồ sơ, tài liệu về hợp tác quốc tế. 

XI. Hồ sơ, tài liệu về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Phần B: Hồ sơ, tài liệu quản lý chuyên ngành.

I. Hồ sơ, tài liệu về công tác tài chính - giá cả.

II. Hồ sơ, tài liệu ngành Thuế.

III. Hồ sơ, tài liệu của ngành Hải quan.

IV. Hồ sơ, tài liệu của Kho bạc Nhà nước.

V. Hồ sơ, tài liệu quản lý Nhà nước về hàng hoá dự trữ quốc gia.

VI. Hồ sơ, tài liệu  về hoạt động chứng khoán Nhà nước.

VII. Các dữ liệu điện tử của Bộ, ngành.

Phần C: Hồ sơ, tài liệu  khối báo chí, xuất bản của Bộ và các đơn vị thuộc Bộ.

Phần D: Hồ sơ, tài liệu của khối giáo dục, đào tạo.

Phần E: Tài liệu về hoạt động của tổ chức  đảng, công đoàn và đoàn thanh niên.

Điều 2.  Thời hạn bảo quản ứng với mỗi loại hồ sơ, tài liệu được quy định theo số năm cụ thể hoặc chia làm 3 loại:

Vĩnh viễn: là thời gian được giữ vĩnh viễn đến khi tài liệu tự huỷ hoại hoặc không còn phục hồi được nữa, áp dụng cho loại hồ sơ, tài liệu quan trọng, phục vụ lâu dài cho hoạt động của cơ quan, đơn vị và có ý nghĩa, giá trị về mặt lịch sử.

Lâu dài: là thời hạn bảo quản từ 10 năm trở lên, áp dụng cho loại hồ sơ, tài liệu quan trọng, phục vụ lâu dài cho hoạt động của cơ quan, đơn vị nhưng không có ý nghĩa lịch sử.

Tạm thời: là thời hạn bảo quản dưới 10 năm, áp dụng cho loại hồ sơ, tài liệu không quan trọng, phục vụ cho  hoạt động hàng ngày của cơ quan, đơn vị.

Thời điểm tính thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu được tính là ngày 01 tháng 01 năm ngay sau năm kết thúc ở giai đoạn văn thư.

Thời điểm tính thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu kế toán được thực hiện theo điều 41 của Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính Phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước.

Đối với loại hồ sơ, tài liệu trong Bảng thời  hạn bảo quản có ghi: sau 10,15.20... năm đánh giá lại thì sau mốc thời gian đó, phải tiến hành đưa hồ sơ, tài liệu  ra Hội đồng xác định giá trị hồ sơ, tài liệu đánh giá lại vì những tài liệu đó khi hết thời gian  bảo quản theo quy định nhưng  có thể còn giá trị thực tiễn khoa học và lịch sử cần tiếp tục bảo quản.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ, Chánh Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện Quyết định này./.

Bộ Tài chính

Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Trần Văn Tá