Sign In

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

 Về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của  Viện khoa học Tài chính - Học viện Tài chính

______________________

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy đ ịnh ch ức năng,  nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ- CP  ngày 01/7/2003 của  Chính phủ quy định ch ức năng,  nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 120/2001/QĐ-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Học viện Tài chính;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Thủ trưởng các đơn vị liên quan,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và hoạt động của Viện Khoa học Tài chính - Học viện Tài chính.

Điều 2:  Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Giám đốc Học viện Tài chính, Viện trưởng Viện Khoa học Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

(Đã ký)

 

Nguyễn Sinh Hùng

QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KHOA HỌC TÀI CHÍNH

(Ban hành kèm theo Quyết định phê duyệt số: 127/2003/QĐ - BTC ngày 13 tháng 8 .năm 2003của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

_____________________

 Chương I

 QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Viện Khoa học Tài chính là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Học viện Tài chính, có nhiệm vụ tổ chức công tác nghiên cứu khoa học về kinh tế, tài chính; quản lý công tác nghiên cứu khoa học trong toàn ngành; thực hiện các dịch vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học về kinh tế, tài chính; tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng, hợp tác quốc tế và các hoạt động khác theo quy định của Giám đốc Học viện Tài chính.

Điều 2: Viện Khoa học Tài chính  có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại theo qui định của pháp luật.

Tên giao dịch quốc tế: INSTITUTE OF FINANCIAL SCIENCE.

(Viết tắt: IFS)

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA VIỆN KHOA HỌC TÀI CHÍNH

Điều 3:Viện Khoa học Tài chính có nhiệm vụ:

1/  Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học:

a- Tiến hành nghiên cứu khoa học về kinh tế, tài chính bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược, nghiên cứu ứng dụng và công nghệ quản lý; nghiên cứu những vấn đề kinh tế, tài chính, tiền tệ trong nước và quốc tế làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách, chiến lược kinh tế - tài chính của Bộ và của Nhà nước.

b- Chủ trì phối hợp với các đơn vị trong Bộ nghiên cứu xây dựng chiến lược, chính sách tài chính quốc gia;

c- Nghiên cứu giải quyết các vấn đề liên quan đến chính sách kinh tế, tài chính theo yêu cầu của Bộ hoặc của Chính phủ; xây dựng các đề án, tư vấn các chính sách và giải pháp về kinh tế, tài chính theo đơn đặt hàng của các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương, địa phương và theo yêu cầu của Bộ.

d- Tổ chức công tác nghiên cứu và phân tích, dự báo kinh tế - tài chính phục vụ cho công tác hoạch định chính sách tài chính và điều hành của lãnh đạo Bộ.

đ- Xây dựng phương hướng, kế hoạch nghiên cứu khoa học của Viện; tổ chức triển khai nghiên cứu và quản lý các đề tài khoa học được giao theo đúng qui định của Bộ và của Giám đốc Học viện.

 2/ Quản lý hoạt động  nghiên cứu khoa học trong toàn ngành:

a- Xây dựng định hướng nghiên cứu khoa học hàng năm của toàn ngành, gửi các đơn vị trong Bộ làm cơ sở lựa chọn và xây dựng các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.

b- Tổng hợp kết quả đăng ký đề tài nghiên cứu khoa học của các đơn vị báo cáo Hội đồng Khoa học Tài chính cho ý kiến để hoàn chỉnh trình lãnh đạo Bộ phê duyệt và giao nhiệm vụ chủ nhiệm đề tài.

c- Căn cứ vào danh mục đề tài cấp Bộ đã được phê duyệt, trình Bộ kế hoạch nghiên cứu khoa học, kế hoạch hội thảo và lập dự toán kinh phí nghiên cứu khoa học, hội thảo hàng năm của toàn ngành gửi Bộ Khoa học và Công nghệ.

d- Lập kế hoạch phân bổ kinh phí nghiên cứu khoa học trình Hội đồng Khoa học Tài chính trình Bộ phê duyệt. Tổ chức việc cấp phát kinh phí cho các đề tài nghiên cứu khoa học theo tiến độ và kết qủa nghiên cứu theo đúng qui định của Bộ.

e- Tổ chức thẩm định đề cương đề tài; tổ chức thẩm định kết quả nghiên cứu, nghiệm thu đề tài; giải quyết các thủ tục để thanh lý đề tài theo đúng qui định của Nhà nước và của Bộ.

f- Thực hiện công tác hành chính, quản trị của Hội đồng Khoa học Tài chính.

g- Báo cáo tình hình hoạt động nghiên cứu khoa học của toàn ngành theo yêu cầu của Bộ và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3/ Tổ chức chuyển giao ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học theo quyết định của Hội đồng Khoa học Tài chính theo qui định của pháp luật; thực hiện các dịch vụ nghiên cứu khoa học theo đơn đặt hàng của các tổ chức và cá nhân.

4/ Tổ chức thông tin các vấn đề về kinh tế tài chính trong và ngoài nước phục vụ cho công tác điều hành, hoạch định chính sách và nghiên cứu khoa học của Bộ.

5/ Xây dựng, quản lý và thực hiện các dự án hợp tác nghiên cứu khoa học với nước ngoài được giao.

        6/ Tham gia giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo qui chế do Giám đốc Học viện ban hành; tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu phục vụ công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ theo sự phân công của Giám đốc Học viện

        7/ Báo cáo tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo qui định của Giám đốc Học viện và của Bộ Tài chính.

        8/ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng hoặc Giám đốc Học viện Tài chính giao.

Điều 4: Viện khoa học Tài chính có quyền hạn:

1/ Được cung cấp các văn bản  của Nhà nước và của Bộ, các tài liệu, số liệu về quản lý kinh tế tài chính phục vụ cho hoạt động nghiên cứu của Viện.

2/ Chủ động tổ chức triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học thuộc phạm vi nhiệm vụ của Viện.

3/ Được quyền ký kết, triển khai thực hiện các hợp đồng dịch vụ nghiên cứu khoa học kinh tế, tài chính, hợp đồng chuyển giao ứng dụng kết quả nghiên cứu của Viện theo qui định của pháp luật; lựa chọn các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ có tính ứng dụng cao đã được Hội đồng Khoa học Tài chính nghiệm thu để xuất bản.

4/ Được trực tiếp yêu cầu các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ báo cáo tình hình hoạt động nghiên cứu khoa học của đơn vị để phục vụ cho việc tổng hợp báo cáo tình hình nghiên cứu khoa học của toàn  ngành.

5/ Tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo khoa học theo kế hoạch được duyệt.

6/ Được trao đổi thông tin liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định.

7/ Xuất bản Thông tin chuyên đề, Thông tin phục vụ lãnh đạo và Thông tin tài chính theo Giấy phép của Bộ Văn hoá thông tin.

8/ Được tự chủ về tài chính trong phạm vi nhiệm vụ được giao; quản lý, sử dụng  nguồn kinh phí được cấp và các nguồn kinh phí huy động khác theo  các quy định về quản lý tài chính của Nhà nước và của Học viện.

Chương III

Tổ chức bộ máy của Viện Khoa học tài chính

Điều 5:  Cơ cấu tổ chức bộ máy:

1. Lãnh đạo Viện Khoa học tài chính gồm: Viện trưởng và một số Phó Viện trưởng.

Viện trưởng Viện Khoa học Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Học viện. Các Phó Viện trưởng do Giám đốc Học viện bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng.

2. Các phòng:

- Phòng Nghiên cứu tổng hợp và phân tích, dự báo 

- Phòng Nghiên cứu tài chính công

- Phòng Nghiên cứu tài chính doanh nghiệp

      - Phòng Nghiên cứu thị trường tài chính

- Phòng Nghiên cứu tài chính quốc tế

- Phòng Quản lý khoa học và Thông tin khoa học

- Phòng Hành chính - Tài vụ. 

Mỗi phòng có một Trưởng phòng và một số Phó trưởng phòng.

Các chức danh lãnh đạo của Viện có thể kiêm lãnh đạo các Khoa hoặc Bộ môn của Học viện theo qui định của Giám đốc Học viện.

 Các nghiên cứu viên thuộc biên chế của Viện có trách nhiệm tham gia giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo qui định của Giám đốc Học viện.

Điều 6: Viện trưởng Viện Khoa học Tài chính có nhiệm vụ và quyền hạn:

1- Trình Bộ những công việc liên quan đến công tác quản lý nghiên cứu khoa học của toàn ngành.

2- Thực hiện nhiệm vụ của Thường trực Hội đồng Khoa học Tài chính.

3- Trình Giám đốc Học viện:

 + Định hướng phát triển và kế hoạch nghiên cứu khoa học hàng năm của Viện;

+ Bổ nhiệm và miễn nhiệm Phó viện trưởng, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng của Viện;

+ Cử cán bộ, công chức của Viện đi học tập, khảo sát, hội thảo khoa học ở nước ngoài;

  + Nâng lương, nâng ngạch, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức của Viện theo đúng qui định của Nhà nước và phân cấp của Bộ.

4- Qui định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các Phòng thuộc Viện; ban hành quy chế phối hợp giữa các Phòng trong việc triển khai nhiệm vụ được giao.

5- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học hàng năm và dài hạn của Viện theo kế hoạch đã được duyệt.

6- Được tham dự các cuộc họp trao đổi về các đề án lớn về kinh tế tài chính do Bộ chủ trì để phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học của Viện.

7- Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức của Viện theo phân cấp quản lý cán bộ của Giám đốc Học viện. Phối hợp với các tổ chức Đảng và các đoàn thể quần chúng để quản lý, giáo dục, bồi dưỡng cán bộ công chức của Viện.

8- Đôn đốc, kiểm tra, đánh giá các mặt công tác và hoạt động của các đơn vị và cá nhân trong Viện. Định kỳ báo cáo Giám đốc Học viện và các đơn vị có liên quan tình hình hoạt động của Viện.

Chương IV

Tài chính và cơ sở vật chất của viện khoa học tài chính

Điều 7: Viện Khoa học tài chính là đơn vị dự toán cáp 3. Mọi hoạt động thu, chi của Viện thực hiện theo đúng cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu theo qui định của Nhà nước và quy chế quản lý tài chính của Học viện.

Điều 8: Viện Khoa học Tài chính có trách nhiệm lập, quản lý và thực hiện dự toán kinh phí hàng năm theo qui định; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản và cơ sở vật chất kỹ thuật được giao. 

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9: Giám đốc Học viện Tài chính, Viện trưởng Viện Khoa học Tài chính có trách nhiệm triển khai thực hiện các qui định tại Quy chế này. Việc bổ sung, sửa đổi các qui định tại Quy chế này do Giám đốc Học viện Tài chính trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định./.