• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 19/06/1997
  • Ngày hết hiệu lực: 02/07/2003
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 378/TTg
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 4 tháng 6 năm 1997

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
Cục Kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cục kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp trực thuộc Bộ Công nghiệp, giúp Bộ trưởng Bộ Công nghiệp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành về kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp trong các ngành sản xuất công nghiệp, bao gồm: Cơ khí, Luyện kim, Điệu tử - Tin học, Hoá chất, Địa chất, Tài nguyên khoáng sản, Mỏ (bao gồm cả Than, Dầu mỏ, Khí đốt và Đá quý), Điện lực và công nghiệp tiêu dùng.

Cục Kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp, có trụ sở tại Thành phố Hà Nội và có các cơ sở đặt tại một số khu vực.

Điều 2. Cục Kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp có các nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây:

1. Tham gia xây dựng và hướng dẫn trong ngành thực hiện các quy phạm, quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn công nghiệp do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Xây dựng quy chế, chế độ kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp áp dụng trong các đơn vị sản xuất thuộc Bộ Công nghiệp quản lý để trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành.

2. Tổ chức kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp.

Tổ chức kiểm tra, kiểm định và lập hồ sơ các máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong ngành công nghiệp để làm cơ sở cho cơ quan Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động hoặc vệ sinh lao động xét cấp giấy phép sử dụng.

3. Giám sát thực hiện các quy định về cung ứng, sử dụng điện để đảm bảo an toàn trong sản xuất và tiêu dùng điện.

4. Kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn trong sản xuất, bảo quản, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của Chính phủ đối với các đối tượng được phép sản xuất, tiêu dùng vật liệu nổ thuộc Bộ Công nghiệp.

5. Tham gia việc thẩm định các giải pháp quy định về an toàn kỹ thuật trong các dự án đầu tư, các đề án thiết kế kỹ thuật đối với các đơn vị sản xuất thuộc Bộ Công nghiệp quản lý.

6. Tham gia phối hợp với các cơ quan trong việc kiểm tra, tìm nguyên nhân các sự cố, tai nạn lao động có liên quan đến kỹ thuật an toàn công nghiệp và kiến nghị các giải pháp đảm bảo kỹ thuật an toàn công nghiệp.

7. Hướng dẫn việc thực hiện quy chế, chế độ về chuyên môn, nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp đối với các Sở công nghiệp địa phương.

8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp giao.

9. Tổ chức việc đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực kiểm tra, giám sát an toàn công nghiệp trong ngành theo phân công của Bộ Công nghiệp.

10. Quản lý về tổ chức và công chức, viên chức, tài sản của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức Cục Kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp gồm có:

1. Lãnh đạo Cục: Có Cục trưởng và một số Phó Cục trưởng.

Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về toàn bộ hoạt động của Cục. Các phó Cục trưởng giúp việc Cục trưởng do Cục trưởng phân công.

Cục trưởng, các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp bổ nhiệm.

2. Bộ máy giúp việc Cục trưởng gồm có:

a) Văn phòng và một số Phòng, Ban chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định.

b) Một số Trung tâm kiểm định kỹ thuật và chi Cục kiểm tra giám sát kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp thoả thuận với Bộ trưởng Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ quyết định.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

KT. THỦ TƯỚNG

Phó Thủ tướng

(Đã ký)

 

Trần Đức Lương

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.