• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 01/01/1955
BỘ THƯƠNG BINH-BỘ QUỐC PHÒNG-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ Y TẾ
Số: 19/NĐ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 1954

NGHỊ ĐỊNH LIÊN BỘ

Quy định tỷ lệ hưởng phụ cấp thương tật cho những dân quân du kích,

cảnh vệ, thanh niên xung phong bị thương tật vì đã chiến đấu với địch,

vì thừa hành công vụ trong thời gian kháng chiến

BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG BINH

BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Chiểu sắc lệnh số 20/SL ngày 16/02/1947 và số 242 ngày 12/10/1948 đặt lương hưu thương tật và tiền tuất;

Chiểu nghị quyết của Hội đồng Chính phủ ngày 15/03/1954 sửa đổi chế độ lương hưu thương tật ban hành bởi 2 sắc lệnh kể trên;

Chiểu nghị định số 18/NĐ ngày 17/11/1954 sửa đổi lại chế độ lương hưu thương tật;

Theo đề nghị của Chánh văn phòng Bộ Thương binh Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị và Chủ nhiệm Tổng cục Cung cấp Bộ Quốc phòng; Giám đốc Vụ Ngân sách, Bộ Tài chính, Giám đốc Vụ Phòng bệnh Chữa bệnh Bộ Y tế.

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Những dân quân, du kích, vì tham gia chiến đấu với địch hay vì thừa hành công vụ, những thanh niên xung phong vì thừa hành công vụ trong thời gian kháng chiến mà bị thương tật, được hưởng phụ cấp thương tật.

Những trường hợp sau đây được coi là tham gia chiến đấu với địch:

- Phối hợp với bộ đội tác chiến,

- Tham gia tiễu trừ thổ phỉ, biệt kích hay trấn áp phản cách mạng,

- Ở tiền tuyến, khiêng thương binh hay làm các công việc để phục vụ chiến dịch,

- Ở địch hậu, tiến hành đấu tranh võ trang.

Điều 2. Các điều khoản về phụ cấp thương tật quy định trong nghị định số 18/NĐ ngày 17/11/1954 đều áp dụng đối với dân quân, du kích, cảnh vệ, thanh niên xung phong bị thương tật, ấn định như sau và sẽ do quỹ địa phương đài thọ:

 

Hạng thương tật

Nếu dân quân, du kích, cảnh vệ, thanh niên xung phong bị thương tật công tác ở các cơ quan đơn vị

Nếu dân quân, du kích, cảnh vệ, thanh niên xung phong bị thương tật về hậu phương sinh sống hay an dưỡng ở nhà

Hạng đặc biệt

Không có

40 cân gạo

Hạng một

10 cân gạo

30 cân gạo

Hạng hai

6 cân gạo

18 cân gạo

Hạng ba

4 cân gạo

12 cân gạo

Hạng tư

2 cân 500 gạo

7 cân 500 gạo

Hạng năm

1 cân 500 gạo

4 cân 500 gạo

 

Điều 3. Nghị định này bắt đầu thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1955.

Điều 4. Chánh văn phòng Bộ Thương binh, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị và Chủ nhiệm Tổng cục Cung cấp Bộ Quốc phòng, Giám đốc Vụ Ngân sách Bộ Tài chính, Giám đốc Vụ Phòng bệnh Chữa bệnh Bộ Y tế, Chủ tịch Uỷ ban Hành chính liên khu chiểu nghị định thi hành./.​

BỘ TRƯỞNG

(Đã ký)

 

 

Vũ Đình Tụng

 

Bộ trưởng

Bộ trưởng

(Đã ký)

(Đã ký)

  

Vũ Đình Tụng

Võ Nguyên Giáp

Bộ trưởng

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

(Đã ký)

  

Hoàng Tích Trí

Trần Văn Bính

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.