Sign In

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

Hướng dẫn thi hành chế độ phân phối lợi nhuận đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp vụ bưu điện theo Quyết định số 146-HĐBT ngày 25/8/1982 của Hội đồng Bộ trưởng

_________________________

 Ngày 25 tháng 8 năm 1982 Hội đồng Bộ trưởng đã ra Quyết định số 146/HĐBT về việc sửa đổi và bổ sung Quyết định 25/CP, Bộ Tài chính đã có Thông tư số 21/TC-CNA ngày 01/9/1982 hướng dẫn việc hạch toán giá thành, xác định mức thu quốc doanh, thi hành chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ xí nghiệp trong các ngành sản xuất kinh doanh theo quyết định sửa đổi bổ sung nói trên. Để thống nhất thi hành chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ xí nghiệp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp vụ bưu điện (dưới đây gọi tắt là nghiệp vụ bưu điện); ngoài những quy định chung về hạch toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ xí nghiệp, Liên Bộ Tài chính - Bưu điện hướng dẫn thêm một số điểm như sau:

I- XÁC ĐỊNH CÁC PHẦN KẾ HOẠCH CỦA NGHIỆP VỤ BƯU ĐIỆN

Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của ngành Bưu điện, những vật tư mà ngành sử dụng dù do Nhà nước cung ứng theo kế hoạch hay tự khai thác của các cơ quan xí nghiệp khác đều thuộc diện Nhà nước thống nhất quản lý, cho nên nghiệp vụ bưu điện chỉ có một kế hoạch sản xuất chính.

II- CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH:

1/ Doanh thu của nghiệp vụ bưu điện.

Doanh thu của nghiệp vụ bưu điện là số thu về cước phí bưu điện và các thu nhập khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đảm bảo thông tin bưu điện và phát hành báo chí.

Doanh thu nghiệp vụ bưu điện gồm có:

a. Thu về cước phí bưu điện.

Thu bán tem thư

Thu cước bưu phẩm

Thu cước bưu kiện

Thu cước chuyển tiền

Thu cước điện báo

Thu cước điện thoại

Thu cước khoán xã

Thu cước cho thuê hộp thư

Thu cước túi thư quân bưu

Thu cước thuê báo điện báo

Thu cước thuê báo điện thoại

Thu cước thuê báo TELEX

Thu cước chuyển dịch máy điện thoại

Thu xây dựng mới đường dây thuê bao (phần quản lý phí)

Thu quá cảnh.

b. Thu về phát hành báo chí:

- Thu phát hành báo chi quốc văn TW

Thu phát hành báo chi quốc văn Địa phương

Thu phát hành báo chi quốc văn Ngoại văn

c. Thu khác:

Thu bán phong bì, bưu ảnh, bưu thiếp

Thu bán tem chơi

2/ Sản lượng sản phẩm chủ yếu:

Số lượng bưu phẩm

Số lượng tờ báo do bưu điện phát hành

Số tiếng điện báo (bao gồm cả TELEX)

Số đơn vị đàm thoại đường dài

Số máy điện thoại thuê báo nội hạt (có tem cước)

3/ Lợi nhuận kinh doanh nghiệp vụ bưu điện.

Lợi nhuận kinh doanh nghiệp vụ bưu điện là số chênh lệch giữa doanh thu nghiệp vụ bưu điện và chi phí nghiệp vụ bưu điện. Lợi nhuận kinh doanh nghiệp vụ bưu điện được xác định trong phạm vi toàn ngành, tính theo công thức:

Lợi nhuận bưu điện toàn ngành

 =

Tổng doanh thu nghiệp vụ bưu điện toàn ngành

 -

Tổng chi phí nghiệp vụ bưu điện toàn ngành.

Tổng doanh thu bưu điện và tổng chi phí bưu điện toàn ngành bao gồm doanh thu và chi phí của tất cả các bưu điện tỉnh, thành phố, đặc khu và các đơn vị khác như: Trung tâm viễn thông, vận chuyển, phát hành báo chí . . . thuộc khối nghiệp vụ bưu điện.

III- PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ XÍ NGHIỆP

1/ Trường hợp hoàn thành kế hoạch.

Nếu Tổng cục bưu điện hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh của kế hoạch Nhà nước thì Tổng cục được trích lợi nhuận để lập quỹ phát triển sản xuất theo chế độ hiện hành và trích lập 2 quỹ phúc lợi và khen thưởng bằng 24% tổng quỹ lương thực hiện cả năm của công nhân viên chức sản xuất kinh doanh (bao gồm cả sinh hoạt phí của cán bộ bưu điện xã), trừ các khoản chi bất hợp lý trong quỹ lương như: lương sản phẩm hỏng, lương ngừng việc vượt định mức cho phép và các khoản chi sai chính sách chế độ tiền lương.

Số lợi nhuận còn lại nếu Tổng cục bưu điện không có nhu cầu bổ sung vốn lưu động định mức được duyệt cho nghiệp vụ bưu điện thì phải nộp hết vào Ngân sách Nhà nước.

Tỷ lệ phân phối giữa 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi là: 70% cho quỹ khen thưởng và 30% cho quỹ phúc lợi.

2/ Trường hợp không hoàn thành kế hoạch:

Nếu Tổng cục bưu điện không hoàn thành 3 chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh sau đây về nghiệp vụ bưu điện thì cứ mỗi phần trăm (%) không hoàn thành về một chỉ tiêu phải trừ đi 2% số tiền được trích theo mức trích cơ bản của mỗi quỹ:

- Doanh thu nghiệp vụ bưu điện

- Sản lượng sản phẩm chủ yếu theo tiêu chuẩn chất lượng quy định.

- Lợi nhuận và các khoản nộp Ngân sách.

a. Doanh thu nghiệp vụ bưu điện gồm các khoản như đã trình bày trên (ở mục 2 điều 1).

b. Sản lượng sản phẩm chủ yếu bao gồm các sản phẩm như đã nêu (ở mục 2 điều 2).

c. Lợi nhuận và các khoản nộp Ngân sách bao gồm:

- Lợi nhuận phải nộp.

- Khấu hao cơ bản phải nộp

- Các khoản phải nộp Ngân sách khác (như: hoàn vốn thừa, sự nghiệp . . .).

Để phân tích xác định mức độ hoàn thành 3 chỉ tiêu kế hoạch nói trên, phải căn cứ vào báo cáo thống kê, kế toán sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Khi xác định mức độ hoàn thành chỉ tiêu sản lượng sản phẩm chủ yếu, phải đảm bảo nguyên tắc không được lấy sản phẩm vượt kế hoạch bù cho sản phẩm hụt kế hoạch.

Ví dụ:

Chỉ tiêu

Kế hoạch

Thực hiện

Tỷ lệ % đạt

Số lượng bưu phẩm

100.000 cái

110.000 cái

110%

Số lượng báo chí phát hành

100.000 tờ

100.000 tờ

100%

Số tiếng điện báo

100.000 tiếng

95.000 tiếng

95%

Số đơn vị đàm thoại đường dài

20.000 đơn vị

17.000 đơn vị

85%

Số máy điện thoại thuê bao

10.000 máy

10.000 máy

100%

Tỷ lệ hoàn thành chung về sản phẩm chủ yếu được xác định là:

Tỷ lệ thực hiện =                  (100 + 100 + 95 + 85 + 100)  

các sản phẩm chủ yếu                                                          x 100%  = 96%

                                                                           5

Chỉ tiêu báo chí phát hành, có phần phụ thuộc vào số lượng báo xuất bản do Ban tuyên huấn TW khống chế, nên khi xác định mức độ hoàn thành kế hoạch sẽ xem xét lý do khách quan để xác định thoả đáng.

Chỉ tiêu điện báo bao gồm cả TELEX nên khi xét xác định mức độ hoàn thành kế hoạch, cần quy đổi từ TELEX ra điện báo theo phương pháp quy đổi khi tính cước phí TELEX.

3/ Giảm trừ do vi phạm chế độ chính sách.

Ngoài việc giảm trừ do không hoàn thành 3 chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh nói trên, nếu khối nghiệp vụ bưu điện có sự vi phạm một trong những điều kê dưới đây thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị giảm trừ từ 2 đến 5% số tiền được trích cho mỗi quỹ:

- Để mất mát, sai sót, nhầm lẫn, thất lạc bưu phẩm, bưu kiện điện báo, báo chí và làm thiệt hại đến tài sản, vật tư, tiền vốn của Nhà nước và nhân dân;

- Vi phạm chế độ hợp đồng kinh tế, báo cáo kế toán thống kê, chính sách giá cả và kỷ luật thu nộp Ngân sách:

- Để xảy ra tai nạn chết người do khuyết điểm về quản lý hoặc do thiếu tinh thần trách nhiệm:

4/ Trường hợp có lợi nhuận vượt kế hoạch:

Nếu khối nghiệp vụ bưu điện có lợi nhuận vượt kế hoạch thì số lợi nhuận thực hiện nộp vượt kế hoạch được trích vào các quỹ xí nghiệp 60%. Số còn lại 40% nộp vào Ngân sách Nhà nước.

Khi xác định lợi nhuận vượt kế hoạch phải loại trừ các khoản tăng lợi nhuận do khách quan, chỉ tính các khoản tăng do phấn đấu chủ quan.

Nếu hoàn thành hoặc vượt mức kế hoạch lợi nhuận, nhưng không hoàn thành các khoản khác phải nộp Ngân sách thì phải lấy lợi nhuận vượt kế hoạch bù cho các khoản khác phải nộp Ngân sách hụt kế hoạch. Số lợi nhuận còn lại sau khi bù trừ mới là số để xét duyệt thực hiện kế hoạch nộp lợi nhuận.

Nếu không hoàn thành kế hoạch nộp lợi nhuận, nhưng các khoản khác nộp Ngân sách vượt kế hoạch thì cũng không được lấy các khoản khác nộp vượt kế hoạch bù cho lợi nhuận nộp hụt kế hoạch.

Trường hợp nếu lợi nhuận thực hiện không đạt kế hoạch những lợi nhuận nộp  Ngân sách thực hiện đạt hoặc vượt kế hoạch thì cũng không được công nhận là hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch, vì như vậy đã chiếm dụng các nguồn vốn khác để nộp Ngân sách.

Ví dụ: Cách tính trích thưởng vượt mức kế hoạch:

Chỉ tiêu

Kế hoạch

Thực hiện

Tỷ lệ đạt

1- Lợi nhuận thực hiện

30tr000

35tr000

116,66%

2- Lợi nhuận và các khoản khác phải nộp Ngân sách

15.000

17.000

118,66%

Trong đó:

 

 

 

_  Lợi nhuận nộp Ngân sách

10.000

13.000

130%

_  Các khoản khác nộp Ngân sách

5.000

4.800

96%

 

Giả thiết  trong số lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch 5 triệu đồng (35tr-30tr) có 1 triệu do Nhà nước tăng giá cước còn 4 tr do ngành bưu điện phấn đấu tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, số lợi nhuận thực hiện vượt mức kế hoạch được trích lập các quỹ xí nghiệp như sau:

- Lợi nhuận vượt mức kế hoạch là: (35tr - 30tr) - 1tr = 4 triệu

- Lợi nhuận được trích lập các quỹ xí nghiệp là: 4tr x 60% = 2tr400.

- Lợi nhuận phải nộp Ngân sách là: 4triệu x 40% = 1tr600.

Tổng cục bưu điện đã thực nộp Ngân sách: 13triệu đồng trong đó gồm 10 triệu lợi nhuận kế hoạch, 1 triệu do tăng giá cước, còn lại là lợi nhuận nộp vượt kế hoạch: 0tr400 (2triệu - 1tr600). Nhưng vì các khoản phải nộp khác bị hụt kế hoạch 0tr200 (5triệu - 4 tr800) nên số nộp vượt kế hoạch thực tế chỉ còn 0tr200 (0tr400 - 0tr200). Trong trường hợp trên đây TCBĐ cũng chỉ được trích quỹ tối đa: 2tr400 trên số lợi nhuận thực hiện. Số lợi nhuận nộp thừa 0tr200 Ngân sách sẽ thoái thu hoặc trừ vào số lợi nhuận phải nộp năm sau:

Số được trích từ lợi nhuận vượt kế hoạch được phân bổ vào các quỹ xí nghiệp theo tỷ lệ sau:

+ 60% cho quỹ khen thưởng

+ 20% cho quỹ phúc lợi

+ 20% cho quỹ khuyến khích phát triển sản xuất.

IV- MỨC KHỐNG CHẾ CỦA 2 QUỸ KHEN THƯỞNG VÀ PHÚC LỢI.

Nếu quỹ khen thưởng và phúc lợi trong cả năm của nghiệp vụ bưu điện được trích từ các nguồn lợi nhuận hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch cộng lại mà mỗi quỹ vượt 6 (sáu) tháng lương thực hiện bình quân trong năm của công nhân viên sản xuất kinh doanh nghiệp vụ bưu điện, thì số vượt 6 tháng lương (từ tháng thứ 7 trở đi) được phân phối như sau:

- 50% nộp vào Ngân sách Nhà nước.

- 20% để lập quỹ dự trữ tài chính của ngành.

- 30% bổ sung cho các quỹ xí nghiệp. Số này được phân bổ:

                     - 60% cho quỹ khen thưởng

                    - 20% cho quỹ phúc lợi

                    - 20% cho quỹ phát triển sản xuất.

Nếu toàn khối kinh doanh nghiệp vụ bưu điện không hoàn thành kế hoạch, bị giảm trừ trích quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi quá nhiều, không đạt mức bình quân đầu người 60đ/00 cho cả 2 quỹ cộng lại, thì sẽ được Ngân sách trợ cấp cho đủ mức bình quân đó. Việc phân bổ 60đ00 vào các quỹ khen thưởng và phúc lợi bao nhiêu do giám đốc xí nghiệp quyết định.

V- TỔ CHỨC XÉT DUYỆT HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ XÍ NGHIỆP

Để đảm bảo được tính chất khách quan, việc tổ chức xét duyệt hoàn thành kế hoạch Nhà nước của nghiệp vụ bưu điện phải được sự thoả thuận của các cơ quan tài chính, thống kê, kế hoạch và Ngân hàng cùng cấp.

Khi xét duyệt hoàn thành kế hoạch của khối nghiệp vụ bưu điện, TCBĐ có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, tạo điều kiện để các cơ quan nói trên nắm được tình hình thực tế thực hiện kế hoạch, đánh giá đúng kết quả của nghiệp vụ bưu điện. Kết quả xét duyệt hoàn thành kế hoạch được lập thành biên bản, nếu một trong những cơ quan trên không nhất trí với biên bản thì TCBĐ phải báo cáo lên chủ tịch HĐBT xin ý kiến. Trường hợp tất cả các cơ quan trên đều nhất trí thì TCBĐ làm việc với Bộ Tài chính về thủ tục trích lập các quỹ xí nghiệp theo đúng chế độ hiện hành.

Việc xét hoàn thành kế hoạch và trích lập các quỹ xí nghiệp cho các Bưu điện tỉnh, thành phố, đặc khu, các trung tâm viễn thông, vận chuyển, phát hành báo chí, máy tính . . . trực thuộc TCBĐ sẽ do TCBĐ hướng dẫn riêng (đảm bảo nguyên tắc là tổng mức trích các quỹ xí nghiệp của các bưu điện tỉnh, thành phố, đặc khu, trung tâm . . . không lớn hơn tổng mức trích các quỹ xí nghiệp của toàn khối sản xuất kinh doanh nghiệp vụ bưu điện).

Để phát huy kịp thời hiệu quả của tiền thưởng, TCBĐ cần tổ chức cho các bưu điện tỉnh, thành phố, đặc khu, trung tâm . . . được trích thưởng hàng quý (bảo đảm không quá 75% số được trích), có sự giám sát của cơ quan tài chính địa phương.

VI- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1/ Thông tư này chỉ áp dụng đối với việc trích lập các quỹ xí nghiệp của khối nghiệp vụ bưu điện.

2/ Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và được áp dụng vào việc phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ xí nghiệp của khối nghiệp vụ bưu điện năm 1982. Các quy định trước trái với Thông tư này đều bãi bỏ./.

Bộ Tài chính

Tổng cục Bưu điện

Thứ trưởng

Tổng Cục trưởng

(Đã ký)

(Đã ký)

  

Ngô Thiết Thạch

Phạm Niên