• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 13/10/2012
  • Ngày hết hiệu lực: 15/09/2020
UBND TỈNH CAO BẰNG
Số: 12/2012/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Cao Bằng, ngày 3 tháng 10 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực

Giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

____________________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1723/TTr-SGD&ĐT ngày 09 tháng 8 năm 201 về việc xin ban hành Quy định về phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Quyết đinh này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

                                                                                                                                                       

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

Nguyễn Hoàng Anh

     

                                                                                                  QUY ĐỊNH

Về phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo

trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND, ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)

____________________

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chính

Quy định này điều chỉnh các hành vi trong hoạt động thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, bao gồm: tuyển sinh; cho phép học sinh chuyển trường; dạy thêm; cấp phát văn bằng, chứng chỉ; công tác tổ chức - cán bộ; công tác quản lý tài chính, tài sản để phòng, chống tham nhũng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 3. Nguyên tắc chung

1. Các tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý hành vi tham nhũng và tuân thủ các quy định tại Quy định này.

2. Mọi hành vi tham nhũng, vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định tại Quy định này phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật

3. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng quyền hạn, chức vụ hoặc gian dối trong hoạt động giáo dục và đào tạo để vụ lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân

1. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong ngành giáo dục và đào tạo.

a) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ động phối hợp với các cơ quan hữu quan ban hành hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy trình, quy chế đối với hoạt động của mình. Quy trình, quy chế phải quy định rõ trình tự, thủ tục, thời gian tiến hành, phân định rõ trách nhiệm chỉ đạo, thực hiện phù hợp với yêu cầu, đặc điểm từng hoạt động và cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện, xử lý vi phạm; định kỳ phải có đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ từng thời kỳ.

b) Công khai, minh bạch các hoạt động theo quy định của pháp luật Quy định này.

c) Tiếp nhận, xử lý kịp thời đơn, thư, tin tố giác, tố cáo hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị mình.

d) Kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng.

e) Thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.

2. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục.

a)  Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Chủ động tổ chức, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi tham nhũng.

c) Chấp hành và chịu sự đôn đốc, kiểm tra, thanh tra của Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo dục cấp trên; thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác phòng, chống tham nhũng và thực hiện các quy định tại Quy định này.

d) Chịu trách nhiệm về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong ngành giáo dục và các cá nhân có liên quan.

a) Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; quy chế, quy trình công tác, nội quy của cơ quan và các quy định tại Quy định này.

b) Chủ động phát hiện hành vi tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật khác; hợp tác với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng khi có yêu cầu.

c) Thực hiện kê khai tài sản theo quy định.

4. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và công dân.

a) Các cơ quan, tổ chức theo chức năng, quyền hạn của mình tư vấn, giúp đỡ, cảnh báo các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giáo dục điều chỉnh hành vi để thực hiện tốt phòng, chống tham nhũng.

b) Các công dân có quyền thực hiện nghĩa vụ của mình để đóng góp ý kiến xây dựng, hoặc thực hiện quyền tố cáo đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục.

Chương II

CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ PHÓNG, CHỐNG THAM NHŨNG

 

Mục 1

PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÔNG TÁC

TUYỂN SINH

 

Điều 5: Nguyên tắc tuyển sinh

Công tác tuyển sinh phải được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

1. Việc tuyển sinh phải thực hiện theo đúng các quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

2. Công tác tuyển sinh được lập kế hoạch và phương thức tuyển sinh trình cơ quan quản lý giáo dục cấp trên phê duyệt.

3. Công tác tuyển sinh hàng năm và các thủ tục quy định được thông báo công khai rộng rãi thông qua các hình thức trong điều kiện cho phép có thể ở từng địa phương như niêm yết tại các nơi công cộng, thông báo trên đài phát thanh, đài truyền hình, trên website, ... trước thời gian xét tuyển hoặc thi tuyển ít nhất 60 ngày.

Điều 6. Tuyển sinh tiểu học, trung học cơ sở

Học sinh tiểu học và trung học cơ sở được tuyển vào học các trường theo quy định của Luật Giáo dục đồng thời phù hợp với quy định của Bộ Y tế về khoảng cách từ nhà tới trường của học sinh mỗi cấp học trong điều kiện thực tế của địa phương.

Điều 7. Tuyển sinh trung học phổ thông

1. Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch và phương thức tuyển sinh hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thông báo phương thức tuyển sinh và môn thi thứ ba (nếu thực hiện tuyển sinh theo phương thức thi tuyển hoặc kết hợp thi và xét tuyển) tới các đơn vị tuyển sinh và các phòng giáo dục và đào tạo, đồng thời công bố trên các phương tiện thông tin công cộng ngay sau khi có phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Các cơ quan giáo dục trung học phổ thông có nhu cầu tuyển sinh có trách nhiệm thông báo rộng rãi đến các trường trung học cơ sở về đối tượng, chỉ tiêu, phương thức tuyển sinh, thời gian, địa điểm nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển, môn thi thứ ba và thời gian, địa điểm tổ chức thi tuyển (nếu có).

Điều 8. Tuyển sinh các trường phổ thông chuyên biệt

1. Thực hiện theo Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông: Quy chế về tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục phổ thông chuyên biệt do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

2. Đảm bảo đúng chỉ tiêu, đối tượng được cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền phê duyệt.

3. Cơ sở giáo dục được giao trách nhiệm tuyển sinh thông báo rộng rãi về chỉ tiêu tuyển sinh, đối tượng tuyển sinh, thời gian tuyển sinh, phương thức tuyển sinh đến các trường tiểu học trong địa bàn huyện (đối với tuyển sinh dân tộc nội trú cấp trung học cơ sở); đến các trường trung học cơ sở (đối với tuyển sinh Trung học phổ thông Chuyên, Trung học phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh).

4. Việc tuyển sinh bổ sung hàng năm được thông báo rộng rãi đến các đối tượng đang học tại các trường phổ thông bình thường tương ứng với cấp học theo các quy định về tổ chức các hoạt động của các trường phổ thông chuyên biệt do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Điều 9. Tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học

1. Chỉ tiêu, đối tượng theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo giao hàng năm.

2. Thông báo công khai rộng rãi về chỉ tiêu, đối tượng, nghành nghề đào tạo thời gian nộp hồ sơ dự tuyển, lệ phí dự tuyển và địa điểm tổ chức thi tuyển sinh (nếu có).

Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện nhiệm vụ tuyển sinh

Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân trong khi thực hiện nhiệm vụ tuyển sinh có các hành vi sau đây:

1. Không thực hiện đúng quy định theo Quy chế tuyển sinh; các quy định của cơ quan có thẩm quyền đối với kỳ tuyển sinh.

2.Gian dối trong tuyển sinh.

3. Thiếu trách nhiệm trong công tác tuyển sinh.

4. Tự ý tăng thu lệ phí tuyển sinh hoặc thu thêm những khoản thu đối với người đăng ký tuyển sinh mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền.

5. Gây khó khăn cho người dự tuyển.

6. Tuyên truyền, vận động người dự tuyển chuyển đi đăng ký dự tuyển ở nơi khác ngoài ý muốn của người dự tuyển.

Mục 2

PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG

VIỆC CHO PHÉP HỌC SINH CHUYỂN TRƯỜNG

Điều 11. Nhuyên tắc chung cho phép người học chuyển trường

1. Thực hiện theo quy định chuyển trường; Quy chế về tổ chức, hoạt động của các cơ sở giáo dục (bao gồm hệ giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên biệt) của Bộ Giáo dục và Đào tạo và những quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý về giáo dục và đào tạo của tỉnh.

2. Học sinh thuộc trình độ nào, chương trình giáo dục nào thì được phép chuyển đến học tại các lớp, trình độ, chương trình học tương ứng. Trường hợp tại nơi chuyển đến không có loại hình trường, lớp như ở nơi học sinh chuyển đi thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định.

3. Không thực hiện chuyển trường đối với học sinh đang là đối tượng xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang bị các cơ quan tố tụng hình sự điều tra truy cứu trách nhiệm hình sự.

 

Điều 12. Chuyển trường đối với học sinh ở cấp tiểu học và trung học cơ sở

Học sinh cấp tiểu học hoặc trung học cơ sở được phép chuyển đến học tại các lớp cùng hệ theo quy định chuyển trường của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời phù hợp với quy định của Bộ Y tế về khoảng cách từ nhà tới trường của học sinh mỗi cấp học trong điều kiện thực tế của địa phương.

Điều 13. Chuyển trường đối với học sinh trung học phổ thông

Học sinh phổ thông được chuyển trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời phải đảm bảo các yêu cầu sau:

1. Chuyển giữa các trường trong phạm vi tỉnh Cao Bằng

a) Đang học tại trường trung học phổ thông trong địa bàn tỉnh Cao Bằng.

b) Có điểm trúng tuyển vào trường đang học bằng hoặc cao hơn điểm trúng tuyển vào trường sẽ chuyển đến. Trường hợp khác do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép chuyển trường.

2. Chuyển từ tỉnh khác đến tỉnh Cao Bằng

a) Đang học tại trường trung học phổ thông hệ công lập.

b) Có lý do thực sự chính đáng để chuyển trường.

Điều 14. Chuyển trường đối với học sinh các trường phổ thông chuyên biệt

1. Việc chuyển trường đối với học sinh từ trường phổ thông bình thường sang trường phổ thông chuyên biệt thực hiện theo Quy chế riêng của trường chuyên biệt đó.

2. Học sinh chuyển từ trường phổ thông chuyên biệt đến học tại trường phổ thông bình thường cùng cấp học ở trong tỉnh phải được sự cho phép của Giám đốc Sở Giáo Dục và Đào tạo.

3. Không tiếp nhận học sinh đang học trong các trường chuyên biệt ở các tỉnh khác chuyển đến học tại các trường chuyên biệt trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 15. Những hành vi bị cấm khi thực hiện nhiệm vụ cho phép học sinh chuyển trường

1. Không thực hiện đúng theo quy định chuyển trường của Bộ Giáo dục và Đào tạo và những quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý vè giáo dục và đào tạo của tỉnh và Quy định này.

2. Cố ý không tiếp nhận học sinh đủ điều khiện chuyển trường theo quy định.

3. Làm sai lệch hồ sơ học sinh chuyển trường để đáp ứng yêu cầu của trường nơi chuyển đến.

Mục 3

PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG VIỆC QUẢN LÝ, TỔ CHỨC DẠY THÊM

Điều 16. Nguyên tắc chung về phòng, chống tham nhũng trong quản lý, tổ chức dạy thêm

1. Các tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm phải thực hiện đúng Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo.

2. Hoạt động dạy thêm phải được cơ quan quản lý Giáo dục có thẩm quyền có giấy phép.

Điều 17. Đăng ký và cấp giấy phép dạy thêm

Tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ yêu cầu  tại các Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng và Sở Giáo dục và Đào tạo thì lập hồ sơ trình xin cấp giấy phép tổ chức dạy thêm. Cơ quan quản lý Giáo dục có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, quyết định cho phép dạy thêm.

Điều 18. Những hành vi bị cấm trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, tổ chức dạy thêm.

1. Không chấp hành các quy định của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức dạy thêm, học thêm.

2 Lợi dụng việc dạy thêm để tuyên truyền tư tưởng trái với chủ trương với đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

3. Thu tiền của học sinh vượt quá quy định cho phép.

4. Dùng các thủ đoạn để lôi kéo, bắt buộc học sinh phải theo học ở cơ sở dạy thêm có lợi ích liên quan đến người thân hoặc chính bản thân mình.

5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây khó khăn cho các tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép dạy thêm.

6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để dung túng, bao che cho các tổ chức, cá nhân dạy thêm không có giấy phép dạy thêm hoặc vi phạm các quy định của nhà nước về dạy thêm, học thêm.

Mục 4

PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

TRONG CÔNG TÁC CẤP PHÁT VĂN BẰNG, CHỨNG CHỈ

Điều 19. Những quy định về công tác quản lý,cấp phát, sử dụng văn bằng,chứng chỉ.

1. Công tác quản lý, cấp phát và sử dụng văn bằng, chứng chỉ trong hệ thống giáo dục quốc dân được thực hiện theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo (Quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

2. Việc cấp phát văn bằng, chứng chỉ căn cứ  theo các quy định của Nhà nước và duyệt kết quả học tập của người học do cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền quyết định.

Điều 20. Những hành vi bị cấm trong việc quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ

1. Không thực hiện đúng trình tự, thủ tục về quản lý, cấp phát và sử dụng văn bằng, chứng chỉ trong hệ thống giáo dục quốc dân theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Tự ý thu lệ phí cấp phát văn bằng, chứng chỉ vượt quá mức quy định của Nhà nước.

3. Tự ý quy định thêm văn bằng, chứng chỉ chưa được các cấp quản lý giáo dục có thẩm quyền cho phép.

4. Gian dối trong cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ.

Mục 5

PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC – CÁN BỘ

 

Điều 21. Những quy định chung để phòng, chống tham nhũng trong công tác tổ chức - cán bộ.

1. Việc tuyển dụng giáo viên, giảng viên vào nghành Giáo dục và Đào tạo thực hiện theo Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng và quản lý viên chức, Văn bằng quy định của Ủy ban nhân  tỉnh Cao Bằng về công tác tuyển dụng giáo viên, giảng viên và các quy định hiện hành khác.

2. Công tác tổ chức cán bộ phải công khai, minh bạch, khách quan, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ.

3. Tiêu chuẩn chức danh phải phù hợp với từng yêu cầu của từng vị trí công tác về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

4. Đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đúng các quy trình, quy định của pháp luật liên quan đến các khâu trong công tác cán bộ như: đánh giá; quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng; bố trí, sử dụng; quản lý công chức, viên chức.

Điều 22. Công khai, minh bạch trong công tác tổ chức - cán bộ

1. Công khai việc thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác tổ chức  - cán bộ.

2. Thực hiện nghiêm túc việc công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật trong các hoạt động tuyên dụng công chức, viên chức; bố trí, phân công công tác, phân công nhiệm vụ, biệt phái, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chức, viên chức; điều động, luân chuyển công chức; chuyển ngạch, nâng ngạch công chức; thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức; đào tạo, bồi dưỡng công chức, thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức; đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức; đánh giá công chức, viên chức; thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức, viên chức; khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức,…

Điều 23. Các hành vi bị nghiêm cấm trong công tác tổ chức - cán bộ

1. Hối lộ, nhận hối lộ hoặc gợi ý nhận hối lộ dưới mọi hình thức.

2. Nhận xét, đánh giá cán bộ không có căn cứ, thiếu trung thực, không khách quan.

3. Tuyển dụng, tiếp nhận, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động không đúng quy trình; quy hoạch, đào tạo, khen thưởng người không đúng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn.

4. Cho thôi việc, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, kỷ luật, giải quyết chế độ chính sách không đúng quy định.

5. Làm sai lệch tài liệu, hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.

6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác can thiệp trái pháp luật vào việc tuyển dụng, tiếp nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động và các hoạt động khác trong công tác tổ chức - cán bộ.

7. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật trong công tác tổ chức - cán bộ.

Mục 6

PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG QUẢN LÝ

 TÀI CHÍNH, TÀI SẢN

 

Điều 24. Công khai tài chính, tài sản trong cơ quan, đơn vị

Các đơn vị, tổ chức, đoàn thể trong hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo phải công khai theo quy định của pháp luật nội dung sau:

1. Chính sách quản lý tài chính, chế độ, định mức, tiêu chuẩn do Nhà nước quy định; quy chế quản lý, chế độ, định mức, tiêu chuẩn sử dụng nguồn kinh phí, tài sản của cơ quan, đơn vị.

2. Kế hoạch tài chính, dự toán, quyết toán ngân sách, báo cáo tài chính hàng năm.

3. Tổng mức đầu tư, tổng dự toán, kế hoạch vốn đầu tư, báo cáo đầu tư, quyết toán vốn đầu tư, mua sắm.

4. Báo cáo thu, quản lý, sử dụng các khoản đóng góp, ủng hộ, tài trợ của tổ chức, cá nhân (nếu có).

5. Danh mục tài sản hiện có theo các nguồn hình thành; báo cáo sử dụng, báo cáo thanh lý các loại tài sản.

Điều 25. Thực hiện quy định quản lý tài chính, tài sản

Các đơn vị, tổ chức, đoàn thể trong ngành giáo dục và đào tạo phải thực hiện đúng, đủ, kịp thời:

1. Chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định.

2. Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

3. Chế độ công khai tài chính.

Điều 26. Chế độ kiểm tra, giám sát

Thanh tra nhân dân phải giám sát thường xuyên, định kỳ tiến hành thanh tra việc thực hiện các quy định quản lý tài chính, tài sản, quy định công khai tài chính; báo cáo giám sát, kết luận thanh tra phải được công khai trong cơ quan đơn vị.

Điều 27. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý tài chính, tài sản

1. Quy định các khoản thu, lập, sử dụng quỹ trái pháp luật.

2. Thực hiện không đúng chế độ kế toán, thống kê.

3. Thu, chi, mua sắm, sử dụng sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước.

4. Lợi dụng phân bổ, cấp phát vốn, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản, kiểm tra, thanh toán, quyết toán để vụ lợi.

5. Gian dối trong lập hồ sơ thanh toán, quyết toán sử dụng kinh phí, mua sắm tài sản, vật tư, chi phí công tác, chi phí đề tài, đề án, dự án và các khoản chi phí khác.

6. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật trong quản lý tài chính, tài sản.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 28. Trách nhiệm thi hành

1. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm

a) Triển khai quán triệt Quy định này tới các cơ sở Giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh;

b) Phối hợp với Văn phòng Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh, các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc triển khai, kiểm tra, thanh tra Quy định Phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;

c) Định kỳ báo cáo và báo cáo đột xuất về UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh kết quả thực hiện Quy định này.

2. Văn phòng Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ về công tác phòng, chống tham nhũng, đồng thời đôn đốc kiểm tra việc thực hiện Quy định này đối với Sở Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

3. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện, chỉ đạo thực hiện công tác phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo chức năng quản lý nhà nước được giao.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng để được hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung./.

 

TM. Ủy ban nhân dân

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Hoàng Anh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.