• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 09/01/2011
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2013
UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Số: 50/2010/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đà Nẵng, ngày 30 tháng 12 năm 2010

QUYẾT ĐỊNH

Về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Phụ lục và Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành

phố Đà Nẵng ban hành kèm theo Quyết định số 36/2009/QĐ-UBND ngày

24 tháng 12 năm 2009 của UBND thành phố Đà Nẵng

_________________________________

 

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 991/TTr-STNMT ngày 28 tháng 12 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Phụ lục và Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ban hành kèm theo Quyết định số 36/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2009 của UBND thành phố Đà Nẵng, như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 26 như sau:

“5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định phê duyệt qui hoạch dự án đã được công bố thì không được bồi thường. Tài sản là vật kiến trúc của những công trình xây dựng, tô đá rửa, đá mài, chạm trỗ điêu khắc không đảm bảo chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật, không đúng với công năng sử dụng của công trình (mang tính chất đối phó với chính sách bồi thường) thì không bồi thường.”

2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 27 như sau:

“a) Nhà có kết cấu chịu lực bằng khung bê tông cốt thép hoặc khung sắt thì được tính từ vệt giải tỏa vào đến khung chịu lực tiếp theo; nhà có kết cấu tường chịu lực hoặc kết cấu kết hợp khung chịu lực và tường chịu lực thì bồi thường đến bước khung hoặc tường chịu lực gần vệt giải tỏa nhất.

Nếu điểm cắt sâu nhất của vệt giải tỏa đến cách gác lững đúc nhỏ hơn 02 m thì bồi thường phần gác lững đúc đến bước khung tiếp theo.”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 32 như sau:

“4. Đối với đất trong vườn nhà được bồi thường theo giá đất ở hoặc đất khuôn viên, có trồng xen nhiều loại cây, hoa, rau màu khác nhau được bồi thường cho tất cả các loại cây, hoa, rau màu theo đơn giá quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo Quy định này, nhưng tổng giá trị bồi thường các loại cây trồng tối đa đến 60.000 (sáu mươi ngàn) đồng/m2.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 37 như sau:

“2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, nằm xen kẽ trong khu dân cư nông thôn (khu dân cư nông thôn được xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của làng, thôn và các điểm dân cư tương tự); thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư có đủ điều kiện được bồi thường, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng quy định tại bảng giá đất do UBND thành phố ban hành hàng năm còn được hỗ trợ bằng 30% giá đất ở cùng vị trí.”

5. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 47 như sau:

“c) Trường hợp thửa đất bị thu hồi trong hạn mức công nhận hoặc hạn mức giao có nhiều hộ cùng sinh sống hoặc hộ gia đình có từ 10 (mười) nhân khẩu trở lên và có đăng ký hộ khẩu thường trú từ trước ngày Luật cư trú ra đời (nếu nhập khẩu sau ngày Luật cư trú ra đời phải là các đối tượng được quy định tại khoản 5 Điều 36 của Quy định này) thì Hội đồng xem xét trình UBND thành phố quyết định.”

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 49 như sau:

“2. Hộ chính có từ 10 (mười) nhân khẩu thường trú trở lên được hỗ trợ tiền thuê nhà bằng 1,5 lần so với mức quy định tại khoản 1 Điều này.”

7. Sửa đổi, bổ sung điểm 1.15 Phụ lục số 1 như sau:

“1.15. Đối với nhà tôn: giảm 65.000 đồng/m2 so với nhà có cùng kết cấu mái ngói và chỉ giảm đối với tầng có lợp mái tôn.”

8. Sửa đổi, bổ sung điểm 3.1 Phụ lục số 1 như sau:

“3.1. Nhà trệt móng đá hộc, mái tôn, tường xây 110, nền láng xi măng, ô tơ ≤ 2m.”

 

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Cục trưởng Cục Thuế, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã Trưởng các Ban Giải tỏa đền bù các dự án đầu tư xây dựng thành phố, Trưởng các Ban quản lý dự án và Giám đốc các Công ty có chức năng đền bù giải tỏa và tái định cư, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

TM. Ủy ban nhân dân

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Trần Văn Minh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.