• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 18/05/2000
UBND TỈNH GIA LAI
Số: 33/2000/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Gia Lai, ngày 3 tháng 5 năm 2000

QUYẾT ĐỊNH

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

Về việc quy định trang bị và sử dụng xe ô tô trong các cơ quan hành chính sự nghiệp

____________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

- Căn cứ Điều 41 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1994;

- Căn cứ Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26-02-1998.

- Căn cứ Nghị định số 38/1998/NĐ-CP ngày 09-6-1998 của Chính phủ: Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

- Căn cứ Quyết định số 122/1999/QĐ-TTg ngày 10-5-1999 của Thủ tướng Chính phủ: Về việc ban hành quy định tiêu chẩn, định mức sử dụng xe ô tô trong các cơ quan HCSN và DNNN và Quyết định số 101/1999/QĐ-BTC ngày 28-8-1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng phương tiện đi lại tại các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước;

- Căn cứ Quyết định số 208/1999/QĐ-TTg ngày 26-10-1999 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi bổ sung quy định tiêu chuẩn định mức sử dụng xe ô tô trong các cơ quan HCSN và DNNN ban hành kèm theo Quyết định số 122/1999/QĐ-TTg ngày 10-5-1999 của Thủ tướng Chính phủ;

- Căn cứ khả năng ngân sách của địa phương, ý kiến thoả thuận của Bộ Tài chính và theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan HCSN) thụ hưởng ngân sách địa phương được trang cấp hoặc mua xe ô tô con phục vụ nhu cầu công tác cho các chức danh lãnh đạo và xe ô tô phục vụ cho công việc chung của cơ quan. Xe ô tô dùng trong các cơ quan HCSN tại quyết định này được quy định như điều 2 mục I Quyết định số 122/1999/QĐ-TTg ngày 10-5-1999 của Thủ tướng Chính phủ và điều 1 chương I Quyết định số 101/1999/QĐ-BTC ngày 28-8-1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 2: Xe ô tô phục vụ yêu cầu công tác chung cho các cơ quan HCSN trực thuộc tỉnh, huyện, thành phố quản lý được trang bị như sau: (có danh sách cụ thể kèm theo).

1. Văn phòng Tỉnh uỷ được trang bị không quá 03 xe. Văn phòng UBND tỉnh được trang bị tối đa không quá 06 xe.

2. Các ban, các tổ chức tương đương trực thuộc Tỉnh uỷ, các sở, ban ngành các tổ chức tương đương trực thuộc UBND tỉnh tuỳ theo quy mô tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ được trang bị mỗi cơ quan nhiều nhất là hai xe. Riêng Ban Tổ chức Tỉnh uỷ được trang bị tối đa không quá 03 xe.

3. Các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh quy định tại điều 12 Nghị định số 87/CP ngày 19-12-1996 và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18-7-1998 của Chính phủ thụ hưởng ngân sách Nhà nước được trang bị mỗi cơ quan tối đa là hai xe.

4. Các Chi cục có nhiệm vụ quản lý chuyên ngành được trang bị một xe. Riêng Chi cục Kiểm lâm được trang bị tối đa không quá hai xe.

Các đội Quản lý thị trường, Hạt Kiểm lâm có nhiệm vụ quản lý chuyên ngành, phạm vi hoạt động rộng và các đơn vị tương đương thì thực hiện theo quy định riêng của UBND tỉnh.

5. Trường Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, Dạy nghề, Bệnh viện của tỉnh mỗi đơn vị được trang bị tối đa là một xe (không kể xe ca, xe cứu thương, xe tải, xe chuyên dùng khác).

6. Văn phòng Huyện uỷ, Thành uỷ được trang bị mỗi cơ quan tối đa không quá hai xe để phục vụ cho công tác chung của Huyện uỷ, Thành uỷ.

7. Văn phòng UBND huyện, thành phố trực thuộc UBND tỉnh được trang bị mỗi cơ quan không quá hai xe.

8. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, thành phố và các đoàn thể (khối dân) được trang bị một xe để phục vụ cho công tác chung.

Điều 3: Trường hợp các chức danh quy định tại điểm 3 điều 7 Quyết định số 122/ 1999/QĐ-TTg ngày 10-5-1999 và điều 1 sửa đổi của Quyết định số 208/1999/QĐ-TTg ngày 26-10-1999 của Thủ tướng Chính phủ, nếu có một người đảm nhiệm hai chức danh thì chỉ được trang bị 01 xe ô tô tại cơ quan làm việc chính.

Đối với các cơ quan HCSN chỉ được thay thế xe ô tô khi đã sử dụng có tỷ lệ hao mòn từ 70% trở lên, không bảo đảm an toàn khi vận hành và không thể đại tu sửa chữa được hoặc việc đại tu sửa chữa tốn quá nhiều kinh phí.

Điều 4: Các cơ quan HCSN đã được trang bị xe ô tô nếu giá trị còn lại của xe ô tô này so với mức giá tiêu chuẩn quy định của Thủ tướng Chính phủ bằng 1,5 lần trở lên thì thu hồi; nếu giá trị còn lại dưới 1,5 lần thì đơn vị được tiếp tục sử dụng nhưng phải bố trí điều chuyển trong nội bộ cho hợp lý. Trình tự thủ tục thẩm quyền điều chuyển phương tiện đi lại được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 5: Các cơ quan HCSN căn cứ vào định mức xe được quy định tại điều 2 quyết định này để bố trí phục vụ chung cho công việc của cơ quan thực hiện theo đúng quy định hiện hành. Trường hợp các cơ quan HCSN thừa, thiếu xe ô tô hoặc không thuộc diện sử dụng xe và xe có giá trị vượt quá mức quy định thì cơ quan HCSN có trách nhiệm lập báo cáo gửi Sở Tài chính - VG để tổng hợp trình UBND tỉnh xử lý theo đúng quy định về quản lý tài sản Nhà nước.

- Riêng đối với xe ô tô thuộc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội Nhà nước đã chuyển giao quyền sở hữu cho các tổ chức đó thì cơ quan quản lý cấp trên thuộc tổ chức bố trí sắp xếp lại số xe hiện đang quản lý sử dụng theo đúng tiêu chuẩn định mức tại quyết định này và tại điểm 2 điều 1 Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06-3-1998 của Chính phủ về quản lý tài sản Nhà nước.

Điều 6: Thủ trưởng các cơ quan HCSN trực tiếp quản lý sử dụng xe ô tô chỉ được sử dụng xe ô tô theo đúng tiêu chuẩn, định mức và quản lý sử dụng xe ô tô trong cơ quan đơn vị mình đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.

- Căn cứ vào tiêu chuẩn định mức, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh đối với các cơ quan thừa, thiếu xe ô tô hoặc không thuộc diện sử dụng xe và xe có giá trị vượt quá mức giá quy định để trình UBND tỉnh bố trí sắp xếp và xử lý theo đúng quy định quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 7: Hàng năm các cơ quan HCSN căn cứ vào số xe ô tô hiện có và tiêu chuẩn định mức sử dụng xe ô tô theo quy định tại quyết định này, xác định nhu cầu mua xe ô tô, lập dự toán gửi Sở Tài chính - VG để thẩm định trình UBND tỉnh xem xét quyết định đưa vào dự toán chi ngân sách hàng năm về mua sắm phương tiện đi lại cho các cơ quan HCSN và trình cấp có thẩm quyền quyết định theo đúng quy định của Luật NSNN.

Điều 8: Những nội dung chưa quy định tại quyết định này thì các đơn vị HCSN phải thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định số 122/1999/QĐ-TTg ngày 10-5-1999 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 208/1999/QĐ-TTg ngày 26-10-1999 sửa đổi ban hành kèm theo Quyết định số 122/1999/QĐ-TTg ngày 10-5-1999 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 101/1999/QĐ-BTC ngày 28-8-1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 9: Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan HCSN và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Vỹ Hà

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.