• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 25/08/2005
  • Ngày hết hiệu lực: 22/01/2018
UBND TỈNH GIA LAI
Số: 104/2005/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Gia Lai, ngày 15 tháng 8 năm 2005

QUYẾT ĐỊNH

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

Về việc điều chỉnh Quy hoạch chung Xây dựng thành phố Pleiku đến năm 2020

______________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ban hành năm 2003;

- Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;

- Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch Xây dựng.

- Căn cứ Quyết định số 1832/QĐ-BXD ngày 30/10/2001 ''V/v phê duyệt nhiệm vụ dự án khảo sát, điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai đến năm 2020''.

- Căn cứ Công văn số 877/BXD-KTQH ngày 14/06/2004 của Bộ xây dựng ''V/v thoả thuận điều chỉnh Quy hoạch chung Xây dựng thành phố Pleiku đến năm 2020''.

- Căn cứ Nghị quyết số 06/2005/NQ-HĐND ngày 15/07/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai;

- Theo đề nghị của Giám đốc Sở xây dựng tại tờ trình số 411/TT-XD ngày 28/07/2005,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Pleiku đến năm 2020, với những nội dung sau:

I/ Mục tiêu điều chỉnh quy hoạch:

- Xác định vị trí vai trò của thành phố Pleiku trong định hướng phát triển đô thị vùng Tây Nguyên, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp cải tạo với xây dựng mới, nhằm xây dựng thành phố Pleiku vừa có bản sắc địa phương vừa hiện đại, và là trung tâm kinh tế, văn hóa - giáo dục, khoa học - kỹ thuật, thương mại, dịch vụ và du lịch của tỉnh Gia Lai.

- Điều chỉnh định hướng phát triển không gian đô thị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật phù hợp với tốc độ đô thị hóa và phát triển kinh tế xã hội của thành phố Pleiku và của tỉnh Gia Lai từ nay đến năm 2020.

II/ Phạm vi ranh giới điều chỉnh quy hoạch:

1. Vị trí: Thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai nằm ở phần Bắc Tây Nguyên có tọa độ địa lý: từ 13050'10'' - 14005'15'' vĩ độ Bắc, 107050'30'' đến 108006'10'' kinh độ Đông.

2. Ranh giới: Nghiên cứu quy hoạch trên toàn bộ ranh giới tự nhiên thành phố có giới hạn như sau:

- Phía Bắc: giáp huyện Chư Pảh

- Phía Nam: giáp huyện Chư Prông và huyện Đắk Đoa

- Phía Đông: giáp huyện Đắk Đoa

- Phía Tây: giáp huyện Ia Grai

III/ Quy mô đất đai:

1. Hiện trạng (năm 2004): 26.060,6ha, trong đó nội thị: 5.229,17ha

2. Quy hoạch điều chỉnh:

- Quy hoạch năm 1997 dự báo:

+ Năm 2005 diện tích nội thị: 3.987,35ha với chỉ tiêu sử dụng đất: 398,74m2/người.

+ Năm 2020 diện tích nội thị là: 6.199,25ha với chỉ tiêu sử dụng đất: 354,24m2/người.

Nay điều chỉnh như sau:

+ Năm 2010 diện tích nội thị: 10.063ha với chỉ tiêu sử dụng đất 554,75m2/người.

+ Năm 2020 diện tích nội thị: 12.793ha với chỉ tiêu mật độ sử dụng đất 477,55m2/ người.

+ Chỉ tiêu đất xây dựng đô thị trung bình 260m2/người.

IV/ Quy mô dân số:

1. Hiện trạng:

- Dân số thành phố Pleiku (có đến ngày 31/12/2004): 188.473 người.

Trong đó: Nội thị là 159.448 người. Dân số khác (các lực lượng an ninh, quốc phòng, các đơn vị TW): là 25.000 người, ở nội thị: 9.500 người.

2. Quy hoạch điều chỉnh:

- Quy hoạch năm 1997 dự báo như sau:

+ Năm 2005: 175.000 người. Trong đó nội thị: 120.000 người

+ Năm 2020: 275.000 người. Trong đó nội thị: 175.000 người

Nay điều chỉnh như sau:                                 

+ Năm 2005: 189.756 người. Trong đó nội thị: 136 người

Dân số khác: 26.000 người, ở nội thị: 11.000 người

+ Năm 2010: 230.000 người. Trong đó nội thị: 160.000 người

Dân số khác: 29.000 người, ở nội thị: 14.000 người

+ Năm 2020: 335.000 người. Trong đó nội thị: 250.000 người

Dân số khác: 35.000 người, ở nội thị: 19.000 người

V/. Định hướng phát triển và phân khu chức năng:

1. Hướng phát triển:

* Định hướng phát triển đô thị theo 4 hướng chính:

+ Hướng Bắc theo Quốc lộ 14 đến huyện Chư Păh gắn với cụm công nghiệp Bắc Biển Hồ.

+ Hướng Nam theo Quốc lộ 19 đến Hàm Rồng gắn với cụm công nghiệp Trà Bá và Khu công nghiệp Nam Hàm Rồng.

+ Hướng Đông theo Quốc lộ 19 về Bình Định đến phía đông Công viên văn hóa Đồng Xanh, gắn với khu công nghiệp Trà Đa.

+ Hướng Đông - Nam phát triển đến ranh giới của thành phố với huyện Đắk Đoa.

* Quy hoạch mở rộng ranh giới nội thị của thành phố đến năm 2020 như sau:

+ Đến năm 2010 dự kiến mở rộng ranh giới nội thị ra các khu vực Trà Đa, Chư Á, Chư HDrông, Diên Phú ... với quy mô khoảng 10.000ha.

+ Đến năm 2020 dự kiến mở rộng ranh giới nội thị với quy mô khoảng 13.000ha.

+ Đến năm 2020 và giai đoạn sau năm 2020, hướng phát triển mở rộng địa giới hành chính thành phố sẽ mở rộng thêm ra một số khu vực:

- Phía Bắc phát triển một phần của huyện Chư Păh đến thị trấn Phú Hòa

- Phía Nam phát triển một phần quỹ đất khu vực Nam Hàm Rồng thuộc các huyện Đắk Đoa, Chư Prông, Chư Sê.

- Phía Tây và Tây Nam, mở rộng đến đường Hồ Chí Minh gồm xã Diên Phú và chuyển một phần đất thuộc huyện Ia Grai vào ranh giới đô thị thành phố Pleiku, nghiên cứu phạm vi ranh giới ngoài đường Hồ Chí Minh về phía Tây thành phố Pleiku tạo đường liên xã Diên Phú - xã Gào - Bầu Cạn, đồng thời tính toán mở rộng hướng từ ngã tư Biển Hồ đi xã Ia Sao nối với đường Hồ Chí Minh gắn khu công nghiệp phía Tây, chú ý phát triển không gian hướng này.

+ Phát triển về phía Đông Bắc mở rộng từ ngã tư Biển Hồ đến xã Hà Bầu và xã Đăk Smei (huyện Đăk Đoa) nối với đường QL 19B.

2. Tổ chức không gian đô thị:

* Phân chia không gian đô thị thành các khu vực chính như sau:

+ Khu trung tâm hiện tại sẽ quy hoạch chỉnh trang thành khu trung tâm hành chính chính trị của tỉnh, thương mại dịch vụ và khu ở có mật độ cao, phát triển hiện đại. Mở rộng khu trung tâm hiện nay về phía Tây gắn với việc hình thành khu trung tâm giáo dục và khu ở thuộc xã Diên Phú, hình thành công viên văn hóa các dân tộc và khu công nghiệp phía Tây.

+ Khu vực phía Đông tổ chức quy hoạch thành khu trung tâm dịch vụ thương mại mới của thành phố và khu trung tâm dịch vụ công nghiệp gắn với sự hình thành các khu đô thị mới: Cầu Sắt, Trà Đa.

+ Bố trí các khu trung tâm công cộng tại các cửa ngõ phía Bắc, và phía Nam của thành phố (có kết hợp các trung tâm công cộng cấp khu ở).

+ Cải tạo các khu dân cư hiện có của đô thị ở khu vực trung tâm, phát triển các công trình cao tầng, tăng mật độ xây dựng để tạo ra khu xây dựng tập trung hiện đại, quy hoạch mới các khu ở phát triển chủ yếu về phía Đông và phía Nam, Đông Nam nhằm phân chia thành phố thành 4 khu vực phát triển vệ tinh phía Bắc, Đông, Đông Nam và phía Nam khu trung tâm chính của thành phố hiện có, là tiền đề cho việc hình thành 4 quận trong tương lai khi thành phố có hệ thống cây xanh cảnh quan hợp lý và phong phú.

3. Điều chỉnh các khu chức năng:

+ Đến năm 2010 triển khai xây dựng hoàn chỉnh các khu đô thị mới đã được phê duyệt: Cầu Sắt, Hoa Lư Phù Đổng, Suối Hội Phú...

+ Bố trí tại xã Diên Phú khu vực phát triển trung tâm giáo dục đào tạo của tỉnh gồm: Trường đại học, Trường chuyên nghiệp, khu ở của cán bộ công chức ngành giáo dục, y tế, văn nghệ sỹ... quy mô quy hoạch từ 100 - 200ha.

+ Khu vực Tổng kho xăng dầu dự kiến chuyển ra ngoài ranh giới nội thị, dành quỹ đất này bố trí khu trung tâm y tế và khu ở chất lượng cao của thành phố.

+ Nghiên cứu phương án chuyển các kho đạn ra ngoài phạm vi thành phố để dành quỹ đất này cho việc mở rộng phát triển đô thị.

+ Giữ nguyên và chỉnh trang các khu dân cư đô thị hiện có. Quy hoạch các khu dân cư mới có kiến trúc hiện đại và mang bản sắc văn hóa Tây Nguyên.

+ Phát triển các khu vực có tiềm năng thành các công viên cây xanh như: lâm viên Biển Hồ, công viên văn hóa các dân tộc Gia Lai, công viên Trà Đa, Công viên Đồng Xanh, Lâm viên Hàm Rồng, Công viên văn hóa thể dục thể thao, suối Hội Phú...

+ Khu công nghiệp tập trung phát triển chủ yếu ở khu Trà Đa, Hàm Rồng và các cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp thuộc Diên Phú, Ia Kênh, Chư Á và Bắc Biển, nghiên cứu phát triển khu công nghiệp mới phía Tây Pleiku quy mô từ 500 - 700ha nằm trên tuyến đường Hồ Chí Minh giai đoạn 2.

+ Nghĩa trang thành phố được quy hoạch làm 2 khu vực chính: phía Đông Bắc thành phố và phía Đông nam thành phố.

+ Khu xử lý rác thải được bố trí ở ngoại phạm vi trung tâm thành phố, thuộc địa bàn xã Gào, Ia Kênh, quy mô từ 50 - 100ha với công nghệ xử lý rác hiện đại.

V/. Định hướng quy hoạch cải tạo xây dựng hạ tầng kỹ thuật:

1. Giao thông:  

1.1 Giao thông đối ngoại:

- Tuyến đường vành đai phía Tây mở về phía Tây đường Lý Thái Tổ

- Tuyến đường vành đai phía Đông mở ra phía Đông khu dân cư Trà Đa và cắt Quốc lộ 19 ở gần công viên Đồng Xanh, kéo dài xuống Hàm Rồng và nối vào Quốc lộ 19B đi Đức Cơ.

- Đường Hồ Chí Minh giai đoạn 2 về phía Tây của thành phố, dọc đường dây 500KV, điểm đầu từ thị trấn Phú Hòa, điểm cuối giáp Mỹ Thạch - Chư Sê.

Quốc lộ 14 và Quốc lộ 19 được giữ nguyên chỉ giới đường đỏ từ 30 đến 50m, xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thoát nước, vỉa hè, cây xanh.

- Các tuyến đường tỉnh lộ 664, 671, 662 chỉ giới đường đỏ 30m, chạy theo hướng Đông Tây và nối các đường vành đai phía Tây thành phố.

- Đường tránh Quốc lộ 19 (phía Đông thành phố) chạy từ ngã ba (giao nhau với QL19 tại xã An Phú) qua xã Trà Đa, giao với tỉnh lộ 671 tại xã Biển Hồ chỉ giới đường đỏ 50m.

1.2. Giao thông đối nội:

- Quốc lộ 14 cũ chỉ giới từ 35-50m tạo thành trục giao thông chính Bắc Nam của thành phố.

- Quy hoạch đường Cách mạng tháng Tám kéo dài thành trục giao thông chính Đông Tây mới của thành phố (đoạn từ ngã ba Hoa Lư đến cầu sắt chỉ chỉnh trang, giữa chỉ giới 30m. Đoạn từ cầu sắt nối dài về phía Đông quy hoạch chỉ giới đường 69m có giải cây xanh cách ly ở giữa).

- Mở đường 17/3 từ sân bay nối thẳng đường Hồ Chí Minh giai đoạn 2 chỉ giới 60m.

- Đường Hùng Vương - Nguyễn Văn Cừ nối dài hướng đi Ia Grai đến đường Hồ Chí Minh chỉ giới 35m. Mở tuyến đường Nơ Trang Long - Trường Chinh đến đường Lê Thánh Tôn (trường Cao Đẳng Sư Phạm) và nối thẳng vào công viên văn hóa các dân tộc, với chỉ giới 50m.

- Mạng lưới đường hiện có sẽ được cải tạo nâng cấp cả mặt đường và hè đường, giữ nguyên chỉ giới xây dựng và chỉ giới đường đỏ các tuyến đường đã được công bố.

Chỉ tiêu đất giao thông quy hoạch:

Diện tích đất giao thông tính theo đầu người: 25-26m2/người

Diện tích bãi đỗ xe tính theo đầu người: 2,5 - 3m2/người

Mật độ đường giao thông chính: 2,3 - 2,5km/km2.

1.3. Mạng giao thông tỉnh:

- Bến xe liên tỉnh: Toàn thành phố bố trí 3 bến xe về phía Bắc, Nam và phía Đông thành phố với diện tích 45ha.

- Quy hoạch các bãi đỗ xe trong khu vực nội thành và dọc các tuyến phố.

Các bãi đỗ xe tải bố trí ở ngoài khu trung tâm.

1.4. Hàng không: Sân bay sẽ được mở rộng và phát triển với diện tích 100ha, nối dài đường hạ cất cánh thêm 600 - 1000m để máy bay lớn có thể hạ cánh được.

1.5. Đường sắt: Hiện tại thành phố chưa có đường sắt nhưng trong tương lai định hướng sẽ có 2 phương án tuyến: Phương án 1 đường sắt chạy về phía Tây giáp đường Hồ Chí Minh. Phương án 2 đường sắt chạy về phía Đông giáp đường tránh QL 19.

2. Cấp điện:

* Tính toán phụ tải:

- Điện sinh hoạt: Đợt đầu: 280w/ng tương ứng với 700kwh/người/năm

Tương lai: 330w/ng tương ứng 1500kwh/người/năm

- Công cộng, dịch vụ: đợt đầu lấy 25% phụ tải điện sinh hoạt, tương lai 30% phụ tải điện sinh hoạt.

- Công nghiệp tập trung tính bình quân 250kw/ha.

* Định hướng quy hoạch cấp điện:

Hiện tại thành phố được cấp điện từ 2 trạm biến áp. Trạm biến áp Biển Hồ 110/35/22KV-10MW và trạm biến áp Diên Hồng 110/35/22KV.

Theo tính toán phụ tải như trên tổng công suất yêu cầu trên thanh cái 22KV của trạm 110KV (tính trong nội thị chưa kể ngoại thị và khu vực lân cận) ở giai đoạn đến 2010 là 196MW giai đoạn 2020 là 265,89MW.

- Trạm 110/35/22KV Diên Hồng đến năm 2010 là 125MAV. Đến năm 2020 là 2x125MAV. Với công suất này sẽ thoả mãn cả phụ tải vùng ngoại thị và lân cận.

- Cải tạo nâng cấp công suất trạm 220KV Pleiku từ (1x125) lên (2x125) MAV.

- Lưới 22KV dùng cáp ngầm có kết nối mạch vòng bình thường vận hành hở, ở khu vực có địa hình phức tạp có thể đi nổi dùng dây bọc nhựa PVC.

- Trạm biến áp 35/22/0,4KV (trạm lưới).

Các trạm biến áp trong khu vực nội thị được xây dựng kiểu kín. Được bố trí hợp lý ở trung tâm phụ tải khu vực đảm bảo bán kính phục vụ của lưới hạ thế 0,4KV.

3. Cấp nước: Hệ thống cấp nước Pleiku hiện có công suất 20.000m3 /ngày đêm, đảm bảo đủ cấp nước sạch cho khu vực dân cư nội thị hiện có (140.000 người) với tiêu chuẩn dùng nước 120 lít/người/ngày đêm.                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                 

* Tổng nhu cầu dùng nước giai đoạn đầu Q1: 49.000m3 /ngày đêm đến năm 2010.

* Tổng nhu cầu dùng nước giai đoạn dài hạn Q2 = 86.000m3/ngày đêm

- Quy hoạch hệ thống cấp nước giai đoạn đầu:

+ Mở rộng hệ thống mạng lưới phân phối nước hiện có, xây dựng đường ống cấp nước chính cho khu vực mới phát triển, tạo thành vòng thống nhất sớm khai thác hết công suất nhà máy nước Biển Hồ.

+ Xây dựng nhà máy nước với công suất 36.000m3/ngày sử dụng nguồn nước Biển Hồ (sau năm 2010).

4. Thoát nước:

* Hệ thống thoát nước mưa: Xây dựng bổ sung hoàn chỉnh hệ thống thoát nước trong khu vực trung tâm thành phố và các điểm thường hay úng ngập. Các khu quy hoạch, khu đô thị mới phải được xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ và tách riêng hệ thống thoát nước mưa và thoát nước thải. Khơi thông, hè các bờ hồ, bờ suối trong thành phố.

* Hệ thống thoát nước thải:

Tiêu chuẩn nước thải lấy: 80% tiêu chuẩn cấp nước.

- Xây dựng hệ thống thoát nước chung, nước thải phải qua bể tự hoại trước khi đổ vào hệ thống thoát nước chung.

- Từng bước xây dựng hệ thống thoát nước rửa riêng, tách riêng nước thải sinh hoạt và sản xuất đưa về trạm xử lý tập trung làm sạch trước khi xả ra.

- Xây dựng hệ thống cống bao xung quanh các bờ hồ, dọc bờ suối để thu gom nước thải không cho xả ra nguồn nước.

5. Xử lý rác thải và vệ sinh môi trường:

- Xử lý chất thải rắn: Xử lý cục bộ trong từng công trình, quy theo đặc điểm khu vực và khả năng tài chính mà chọn hình thức cho thích hợp.

- Nước thải công nghiệp, bệnh viện, cơ sở y tế bắt buộc phải xử lý đạt tiêu chuẩn loại B theo TCVN-5945-195 trước khi thải ra hệ thống thoát nước chung.

- Rác thải được thu gom hàng ngày đưa về khu xử lý rác tập trung, xử lý bằng công nghệ hiện đại.

Điều 2. Giao cho:

- Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các Phường, xã tổ chức công bố quy hoạch để các cơ quan, đơn vị, các cá nhân có liên quan thực hiện.

- Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku căn cứ quy hoạch đã được phê duyệt tiến hành lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định hiện hành trình UBND.

- Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với UBND thành phố Pleiku và các ngành, các cấp trong công tác quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch, lập chứng chỉ quy hoạch, giới thiệu địa điểm, thông tin cần thiết cho các nhà đầu tư lập dự án đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 3. Các ông chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Bưu chính viễn thông; Bộ chỉ huy quân sự tỉnh; Công an tỉnh; Điện lực Gia Lai; Chủ tịch UBND thành phố Pleiku, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Các quyết định trước đây có nội dung trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Phạm Thế Dũng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.