• Hiệu lực: Hết hiệu lực một phần
  • Ngày có hiệu lực: 28/12/2012
UBND TỈNH HÀ GIANG
Số: 2819/2012/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Giang, ngày 18 tháng 12 năm 2012

 QUYẾT ĐỊNH

Quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu trên địa bàn Tỉnh Hà Giang

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29/11/2006;

Căn cứ Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quyết định về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số: 2044/2008/QĐ-UBND ngày 30/6/2008 của UBND tỉnh Hà Giang về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài, các lớp năng khiếu thể dục, thể thao áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động, TB&XH, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
(Đã Ký)

Đàm Văn Bông

QUY ĐỊNH

Một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu trên địa bàn Tỉnh Hà Giang
(Kèm theo quyết định số: 2819/2012/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Hà Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng:

1. Chế độ quy định dưới đây được áp dụng cho các đối tượng: Vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian được tập trung tập luyện, thi đấu trong các giải thể thao trong và ngoài tỉnh được Nhà nước đảm bảo kinh phí.

- Học sinh các lớp năng khiếu thể dục thể thao;

- Hướng dẫn viên thể thao, giáo viên thể dục thể thao, vận động viên tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ do Ngành Văn hóa, Thể thao & Du lịch tổ chức.

2. Định mức này không áp dụng cho các hoạt động TDTT trong các trường học phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp và các hoạt động Thể dục, thể thao được các tổ chức cá nhân tài trợ.

Điều 2. Nguồn kinh phí:

Để thực hiện và đảm bảo các chế độ, chính sách được quy định dưới đây thuộc cấp nào, ngành nào tổ chức thì cấp đó, ngành đó tự đảm bảo (Kinh phí sự nghiệp hàng năm được giao cho đơn vị).

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Một số chế độ đối với vận động, huấn luyện viên thể thao là người Việt Nam trong thời gian tập trung, tập huấn thi đấu:

1. Trả công bằng tiền theo ngày cho các huấn luyện viên, vận động viên thể thao không hưởng lương từ ngân sách nhà nước: Quy định theo Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Quyết định này.

2. Đối với huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian được tập trung tập huấn và thi đấu, nếu có mức lương thấp hơn mức tiền công quy định tại khoản 1 điều này thì cơ quan, đơn vị sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chịu trách nhiệm chi trả phần chênh lệch để đảm bảo bằng mức quy định tương ứng tại khoản 1 điều này.

3. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian được tập trung tập huấn và thi đấu: Thực hiện theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số: 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quyết định về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu.

Điều 4. Các chế độ khen thưởng khi đạt thành tích tại các giải khu vực và toàn quốc:

1. Giải thưởng cho cá nhân huấn luyện viên và vận động viên:

Được quy định theo Mục I, Mục II, Mục III và mục IV của Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Quyết định này.

2. Vận động viên, huấn luyện viên lập nhiều thành tích tại các giải đấu thì được thưởng toàn bộ theo thành tích số Huy chương đạt được và tương ứng với quy định tại Khoản 1 của Điều 5 quy định này.

3. Giải tập thể.

a. Đối với môn thể thao tập thể, số lượng huấn luyện viên, vận động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng người tham gia thi đấu môn tập thể nhân với mức thưởng tương ứng được quy định tại khoản 1 Điều 5 của quy định này.

b. Đối với các môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội (mà thành tích thi đấu của từng cá nhân, đồng đội được xác định trong cùng một lần thi dấu) số lượng vận động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên nhân với 50% mức thưởng tương ứng tại khoản 1 Điều 5 của quy định này.

Điều 5. Mức thưởng bằng tiền đối với các vận động viên, huấn luyện viên lập thành tích thi đấu giải thể thao trong tỉnh:

1. Các mức giải thưởng được Quy định theo Phụ lục số 3 số ban hành theo quyết định này.

2. Khen thưởng hàng năm:

Các đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển thể dục, thể thao hàng năm được xét khen thưởng theo quy định hiện hành.

Điều 6. Chế độ đối với các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, Hướng dẫn viên, Huấn luyện viên, Trọng tài, Cộng tác viên, viên thể thao hàng năm: Được Quy định theo Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 7. Chế độ đối với các huấn luyện viên, vận động viên lớp năng khiếu của tỉnh và chế độ đối với cán bộ làm công tác nghiệp vụ thể thao của tỉnh, huyện và thành phố (gọi chung là cấp huyện): Quy định theo Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 8. Chế độ tiền thuốc bổ tăng lực đối với Vận động viên thể thao thành tích cao:

1. Hỗ trợ bằng tiền cho các huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung, tập huấn và thi đấu. Thời gian hưởng mức hỗ trợ được tính theo quy định của điều lệ giải (Số thời gian tối đa không quá 03 tháng, mỗi tháng 30 ngày trong một lần tập huấn thi đấu);

2. Mức hỗ trợ: 10.000đ/ người/ ngày x 30 ngày/tháng.

Điều 9. Nguồn kinh phí và cách chi trả:

1. Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước để thực hiện các hoạt động thể dục, thể thao được bố trí trong dự toán ngân sách chi cho sự nghiệp thể dục, thể thao hàng năm của tỉnh theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành. Cơ quan ra quyết định triệu tập huấn luyện viên có trách nhiệm bố trí nguồn kinh phí thực hiện chế độ được áp dụng tại quy định này đối với Huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian triệu tập.

2. Nhà nước khuyến khích các đơn vị, các liên đoàn, hiệp hội thể thao quản lý, sử dụng huấn luyện viên khai thác các nguồn thu hợp pháp để bổ sung tiền công, tiền trợ cấp khám, chữa bệnh, tai nạn lao động và các chế độ, chính sách khác đối với huấn luyện viên, vận động viên.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, hoặc vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

TM. Ủy ban nhân dân

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Đàm Văn Bông

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.