• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 11/01/2003
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2021

 

NGHỊ QUYẾT

Về chương trình phát triển nhà ở thành phố Hải Phòng đến năm 2005. Định hướng phát triển đến năm 2010-2020

_________

 

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi);

- Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-TU ngày 10/5/2002 của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố (khoá XII) về phát triển và quản lý Đô thị. Nghị quyết số 11/NQ-TU ngày 28/10/2002 của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố về đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.

- Hội đồng nhân dân thành phố khoá XII, kỳ họp thứ 9, từ ngày 08 đến ngày 10/01/2003. Sau khi xem xét Tờ trình số 02/TT -UB ngày 07/0l/2003 của UBND thành phố về chương trình phát triển nhà ở thành phố Hải Phòng đến năm 2005, định hướng phát triển đến năm 2010 - 2020 và báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân thành phố, ý kiến tham gia của nhân dân. Hội đồng nhân dân thành phố đã thảo luận và quyết nghị:

I. VỀ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH.

Xuất phát từ thực trạng công tác quản lý và phát triển nhà ở của thành phố những năm vừa qua tuy đã có tiến bộ, song còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị, cải thiện điều kiện sống của nhân dân trong nội thành cũng như vùng nông thôn. Do vậy, triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở thành phố là công việc rất cấp thiết để chủ động khắc phục các tồn tại, đẩy mạnh công tác quản lý và phát triển nhà, phục vụ tốt yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và nhu cầu nhà ở ngày một tăng của nhân dân thành phố.

Nguyên nhân cơ bản của những tồn tại trong công tác quản lý và phát triển nhà ở của thành phố là:

- Về chủ quan: Chậm có chương trình kế hoạch, cải tạo, xây dựng và phát triển nhà ở, các cấp, các ngành của thành phố chưa đầu tư nhiều cho công tác quản lý và phát triển nhà ở. Việc lập quy hoạch, kế hoạch dự án xây dựng nhà ở còn manh mún, xây chen, chắp vá, chưa gắn với phát triển đô thị, việc xây dựng, phát triển, cải tạo nhà của người dân còn bất cập, do phân cấp chưa hợp lý. Hệ thống cơ chế, chính sách quản lý và phát triển nhà còn thiếu, chưa tạo ra được nguồn lực hấp dẫn, đề huy động nguồn vốn của nhân dân và các thành phần kinh tế.

Về khách quan: Nền kinh tế thành phố tuy duy trì được tốc độ phát triển nhưng đời sống nhân dân lao động còn nhiều khó khăn, làm hạn chế đến sự phát triển nhà ở của thành phố.

Để khắc phục những tồn tại, yếu kém cần đẩy nhanh công tác quản lý và phát triển nhà ở, đáp ứng yêu cẩu phát triển kinh tế xã hội của thành phố và cải thiện đời sống của nhân dân, xứng đáng với vị trí, tiềm năng, thế mạnh của thành phố Cảng, đô thị loại I cấp quốc gia.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

A/ Quan điểm:

Đẩy mạnh xoá bao cấp đi đôi với thực hiện các chính sách xã hội về nhà ở. Có cơ chế, chính sách huy động, khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế tham gia khai thác tốt tiềm năng đất đai để phát triển nhà ở, đáp ứng nhu cầu của mọi tầng lớp nhân dân. Tập trung cải thiện nhà ở cho các đối tượng chính sánh, gia đình có công với cách mạng, người có thu nhập thấp và người nghèo, đối tượng hưởng lương từ ngân sách. Có giải pháp chống đầu cơ đất đai, xử lý mọi trường hợp sử dựng đất đai để phát triển nhà ở kém hiệu quả lãng phí và găm giữ đất.

- Công tác phát triển nhà ở từ nay đến năm 2005, định hướng đến năm 2010 - 2020 phải được xây dựng thành kế hoạch hàng năm theo những nội dung của Nghị quyết này. Phát triển nhà ở phải thực hiện theo dự án và quy hoạch được duyệt. Kết hợp hài hoà, đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật giữa cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới. Việc cải tạo, phát triển nhà ở phải đi liền với tăng cường quản lý nhà nước về quy hoạch, kiến trúc, trật tự xây dựng và quản lý sử dụng nhà chung cư. Đa dạng các loại hình nhà ở; Khuyến khích xây dựng chung cư cao tầng, nhà hợp khối, liền kề, nhà vườn, nhà biệt thự theo một tỷ lệ hợp lý cho mọi đối tượng, đảm bảo tính hiện đại dân tộc và đặc trưng của thành phố. Hình thành quỹ phát triển nhà ở trên cơ sở huy động các nguồn vốn phát triển nhà; vốn kinh doanh của doanh nghiệp, vốn do dân tự làm, vốn của Nhà nước để thực hiện các chính sách xã hội. Khắc phục và tiến tới chấm dứt việc phát triển nhà không theo dự án, thiếu kết cấu hạ tầng, xây chen, xây nhà ống.

- Phát triển nhà ở nông thôn phải được đẩy nhanh tốc độ lập quy hoạch, thực hiện dần theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với sản xuất hàng hoá. Ưu tiên, khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, xã hội khu dân cư trung tâm, làng văn hoá theo hệ sinh thái VAC, VACR. Nghiên cứu các mẫu nhà mới phù hợp với sản xuất, sinh hoạt truyền thống từng vùng, kết hợp với kiến trúc hiện đại.

- Đối với mặt bằng của các Xí nghiệp, Nhà máy di chuyển ra các khu công nghiệp. Thành phố ưu tiên cho các dự án xây dựng các công trình đề phục vụ nhu cầu công cộng, việc sử dụng cho các nhu cầu khác phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

B/ Mục tiêu:

- Huy động tối đa các nguồn lực, đẩy nhanh tốc độ cải tạo, xây dựng, phát triển và nâng cao diện tích nhà. Cải thiện điều kiện ở cho đa số nhân dân. Chấn chỉnh, lập lại trật tự và nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về nhà ở đảm bảo phát triển đúng quy hoạch, định hướng, có kiến trúc hài hoà dân tộc và hiện đại. Hoàn tất hồ sơ pháp lý về nhà ở, đất ở, góp phần chỉnh trang, xây dựng đô thị mới. Từng bước hình thành thị trường bất động sản lành mạnh; khắc phục tình trạng thị trường nhà ở, đất ở hoạt động ngầm như hiện nay.

- Thực hiện xoá nhà tranh vách đất ở cả nội và ngoại thành, nâng cấp, sửa chữa, cải tạo và làm mới một số khu chung cư cao tầng hiện đại.

- Năm 2003, diện tích nhà ở bình quân đạt 8,5m2/người, diện tích nhà ở cần xây dựng thêm là 675.000 m2 sàn; cải tạo, nâng cấp 400.000 m2 nhà ở hiện có, thực hiện xoá 50% (nhà tranh). Năm 2004, diện tích nhà ở bình quân là 9,0m2/người, xây thêm là 825.000 m2; cải tạo, nâng cấp 300.000 m2 nhà ở, xoá 30% (nhà tranh). Năm 2005 diện tích bình quân là 9,5m2/ngườí, xây thêm 1.000.000 m2 sàn; cải tạo, nâng cấp 300.000 m2 nhà ở hiện có, hoàn thành chương trình xoá nhà tranh toàn thành phố; Giải quyết cơ bản hỗ trợ, cải thiện nhà ở cho các đối tượng thuộc diện có công với cách mạng theo chính sách chung của Nhà nước và điều kiện của thành phố.

Định hướng đến năm 2010, diện tích bình quân 12m2/nguờí, xây thêm 05 triệu m2, thực hiện cải tạo, nâng cấp toàn bộ quỹ nhà hư hỏng, giải quyết cơ bản nhu cầu nhà ở cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách, người thu nhập thấp.

Định hướng đến năm 2020, diện tích nhà ở bình quân là 15m2/người; Các hộ gia đình đều có chỗ ở được cải thiện.

Quỹ đất cần dùng của chương trình là 600 ha, tổng nguồn vốn từ năm 2003 đến 2005 là 5.001 tỷ đồng.

C/ Các giải pháp chủ yếu:

- Tập trung hoàn thành và nâng cao chất lượng quy hoạch chi tiết các khu xây dựng nhà ở đô thị để triển khai kế hoạch thực hiện các dự án lớn tại các quận và một số nơi khác theo kế hoạch hàng năm. Tăng cường xây dựng cơ chế chính sách huy động vốn và tăng cường quản lý nhà nước đối với nhà ở; Trong đó có cơ chế về quỹ đầu tư phát triển nhà ở, cơ chế đấu giá đất xây dựng nhà ở, quy định tiêu chuẩn lựa chọn chủ đầu tư thực hiện dự án cải tạo, phát triển nhà ở, cơ chế hỗ trợ phát triển nhà ở thực hiện chính sách xã hội đa dạng hoá các nguồn vốn; xây dựng quy chế quản lý các khu chung cư đô thị.

- Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi hổ trợ vốn bằng hình thức đầu tư, bố trí ngân sách cho công tác lập quy hoạch, kế hoạch, mô hình, mẫu nhà. Tạo cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, đẩy mạnh các hoạt động đầu tư phát triển nhà ở.

- Xây dựng cơ chế quản lý nhà nước đối với công tác phát triển nhà ở, có quy định cụ thể, áp dụng cho các Dự án; Chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở phải giao lại không thấp hơn 10% diện tích đất xây dựng nhà ở hoặc không thấp hơn 15% diện tích sàn nhà ở khi xây dựng xong để thành phố quản lý, sử dụng, phục vụ yêu cầu chung.

- Thực hiện cơ chế đổi đất lấy cơ sở hạ tầng, từng bước áp dụng cơ chế, đấu giá mặt bằng đối với các dự án phát triển nhà ở thuộc mọi thành phần kinh tế, xã hội theo quy hoạch chi tiết được duyệt. Đảm bảo đủ công trình công cộng, cây xanh, khu vui chơi giải trí.

- Sửa đổi, bổ sung quy định của thành phố về hạn mức giao đất mới để làm nhà ở..

Hạn mức giao đất ở cho các hộ tự làm phải thực hiện theo quy hoạch chi tiết từng vùng đô thị không quá l00m2 (làm nhà hộp khối), ngoại thành không quá 200m2. Các đối tượng chính sách quy định tại Quyết định 118/TTg ngày 27/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ, mức hỗ trợ (không tính tiền sử dựng đất) tối đa đất ở không quá 70m2 đối với hộ nội thành, 200m2/hộ đối với ngoại thành; định mức giao đất làm nhà vườn tuỳ theo điều kiện đất đai và quy hoạch chi tiết để quy định cụ thể. Đối với các dự án đầu tư phát triển nhà ở phải theo quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khi Nhà nước thu hồi đất ở để phục vụ yêu cầu chung theo quy định, thì hạn mức đất ở được đền bù theo đứng quy định của pháp luật hiện hành.

Giao Uỷ ban nhân dân thành phố quy định cụ thể, tổ chức và triển khai thực hiện

Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các vị đại biểu HĐND thành phố có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, Hội đồng nhân dân thành phố xem xét điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.

Nghị quyết này có hiệu lực sau ngày ký. /.

 

 

 

T/M.HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Trần Sáng

 

 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.