• Hiệu lực:

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

 

Số: 16/2006/NQ-HĐND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 
Hải Phòng, ngày 21 tháng 7 năm 2006
 

 

                                                                     NGHỊ QUYẾT

                                    Về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh thành phố
                                                              6 tháng cuối năm 2006
 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 7

( Từ ngày 11 đến ngày 13 tháng 7 năm 2006)

 Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;

Căn cứ Nghị quyết số 09/2005/NQ-HĐND ngày 16/12/2005 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2006;

Sau khi xem xét Tờ trình số 27/TTr-UB ngày 30/06/2006 và Báo cáo của Uỷ ban nhân dân thành phố về tình hình phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm; phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế – xã hội 6 tháng cuối năm 2006; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân; Hội đồng nhân dân thành phố thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh  thành phố 6 tháng đầu năm 2006:

Hội đồng nhân dân thành phố tán thành với nội dung Báo cáo của Uỷ ban nhân dân thành phố trình tại kỳ họp và nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu sau đây:

Tình hình kinh tế xã hội thành phố phát triển khá toàn diện và ổn định, kinh tế tiếp tục phát triển với tốc độ tăng trưởng khá. Văn hoá xã hội nhiều mặt hoạt động có tiến bộ; quốc phòng an ninh được đảm bảo; cải cách hành chính, môi trường đầu tư kinh doanh bước đầu có chuyển biến. Tổng sản phẩm trong nước (GDP)của thành phố 6 tháng đầu năm 2006 tăng 11,88% so với cùng kỳ, một số ngành và lĩnh vực có tốc độ tăng cao như công nghiệp, nông nghiệp, du lịch. Các hoạt động hợp tác, xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước được đẩy mạnh, hiệu quả thiết thực. Quản lý đất đai, tài nguyên và môi trường, quản lý quy hoạch, quản lý và phát triển đô thị có chuyển biến. Giáo dục đào tạo, y tế, lao động thương binh xã hội được quan tâm, có tiến bộ. Hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao tiếp tục được đẩy mạnh. Lề lối làm việc, phong cách chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành tiếp tục được đổi mới theo hướng có chương trình cụ thể, rõ trọng tâm, khâu yếu, rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, coi trọng kiểm tra giám sát và cải cách hành chính nhất là cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp dân được chủ động triển khai, nhiều mặt đạt kết quả tốt. An ninh trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo, ổn định, không để xảy ra tình huống đột xuất, bất ngờ.

Tuy nhiên, trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố 6 tháng đầu năm còn một số hạn chế, yếu kém: tăng trưởng GDP mới gần đạt cận dưới kế hoạch, tốc độ tăng trưởng ở một số ngành, lĩnh vực kinh tế trọng yếu như thuỷ sản, xuất khẩu, thu ngân sách, thực hiện vốn đầu tư phát triển đạt thấp. Tiến độ triển khai một số công trình, dự án trọng điểm vẫn chậm, đặc biệt là khâu đền bù giải phóng mặt bằng, giải quyết các thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản. Việc chuẩn bị các điều kiện sẵn sàng thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế còn chậm. Một số vấn đề xã hội vẫn còn diễn biến phức tạp; một số vụ việc bức xúc chậm được giải quyết dứt điểm. Công tác định hướng dư luận xã hội còn chậm, thiếu nhạy bén. Thực hiện chủ đề "Năm cải cách hành chính" đạt ở diện rộng mà chưa đi vào chiều sâu, nhất là cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "Một cửa" hiệu quả thấp, thủ tục hành chính còn máy móc, rườm rà, phức tạp, chưa minh bạch, môi trường đầu tư kinh doanh chưa thực sự thông thoáng ở một số khâu, một số khu vực. Việc khắc phục những yếu kém trong quản lý đất đai, quản lý đô thị chuyển biến chậm; quản lý quy hoạch, phát triển đô thị còn nhiều hạn chế. Bộ máy cơ quan hành chính ở một số địa phương, ngành chậm được kiện toàn.

Điều 2. Về chỉ tiêu 6 tháng cuối  năm 2006:

Công tác trọng tâm 6 tháng cuối năm là tiếp tục triển khai các chương trình thực hiện Nghị quyết số 08/2006/NQ-HĐND ngày 07/4/2006 của Hội đồng nhân dân thành phố khoá XIII, kỳ họp thứ 6 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố 5 năm 2006 - 2010 và Công điện số 587/CĐ-TTg ngày 13/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tập trung chỉ đạo hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2006.

Các chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu sáu tháng cuối năm:

  • Phấn đấu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đạt 8.500 tỷ đồng trở lên, bằng 53,8% kế hoạch năm, tăng 12,5-13%;
  • Giá trị sản xuất công nghiệp: 13.932 tỷ đồng, bằng 54,6% kế hoạch năm;
  • Giá trị sản xuất nông nghiệp: 1.140,5 tỷ đồng, bằng 48,5% kế hoạch năm;
  • Giá trị sản xuất thuỷ sản: 448,3 tỷ đồng, bằng 54,08% kế hoạch năm;
  • Kim ngạch xuất khẩu: 546,2 triệu USD, bằng 55,2% kế hoạch năm;
  • Thu ngân sách (thu nội địa): 1.634,8 tỷ đồng, bằng 55,42% kế hoạch năm;
  • Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 8.820,2 tỷ đồng,  bằng 63,45% kế hoạch năm;
  • Lượng hàng thông qua các cảng khu vực Hải Phòng: 8,178 triệu tấn, bằng 50,17% kế hoạch năm, trong đó cảng chính Hải Phòng: 5,832 triệu tấn, bằng 51,61% kế hoạch năm;
  • Thu hút khách du lịch: 1.298.300 lượt khách, bằng 46,53% kế hoạch năm;
  • Cơ bản hoàn thành phổ cập bậc trung học và nghề tại quận Hải An, huyện An Dương, Cát Hải;
  • Giải quyết việc làm cho 21.190 lượt lao động, bằng 50,7% kế hoạch năm;
  • Tỷ lệ hộ nghèo tính đến 31/12/2006 phấn đấu giảm còn 8,5%;
  • Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1%;
  • Tỷ lệ lao động qua đào tạo tính đến 31/12/2006: 42%;
  • Tỷ lệ dân nông thôn được dùng nước sạch sinh hoạt tính đến 31/12/2006: 72%;
  • Xoá nhà tranh cho hộ nghèo thêm khoảng 700 ngôi nhà.

Điều 3. Các giải pháp cụ thể:

1. Chủ động dự báo đúng tình hình, rà soát, hỗ trợ giúp đỡ cho các ngành, lĩnh vực có khó khăn, đạt chỉ tiêu còn thấp, nhất là xuất khẩu, thủy sản. Chú trọng đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh, phấn đấu đạt chỉ tiêu kế hoạch tăng GDP đã đề ra; đồng thời tăng cường chỉ đạo các ngành, lĩnh vực có khả năng phát triển nhanh, giá trị lớn như dịch vụ, đóng tàu, sản xuất thép, vật liệu xây dựng dịch vụ vận tải cảng biển, hàng không. Đẩy mạnh tiến độ đầu tư xây dựng các dự án công nghiệp lớn.

2. Quan tâm chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, đẩy nhanh quy hoạch tổng thể ngành và quy hoạch phát triển các vùng chuyên canh, chăn nuôi trang trại, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Tích cực phòng trừ dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm. Hoàn thành kế hoạch tu bổ đê kè, nhất là những đoạn đê bị ảnh hưởng của các cơn bão năm 2005, chủ động phòng chống bão lũ; kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm Pháp lệnh Đê điều và Pháp lệnh Phòng chống lụt bão. Có kế hoạch hiệu quả đảm bảo sản xuất, đời sống khi thiếu điện.

3. Áp dụng các biện pháp mạnh đôn đốc thu nộp ngân sách; nhất là các khoản thu từ đất, kiên quyết xử lý cả về hành chính, kinh tế và pháp luật đối với đơn vị chây ì, nợ đọng thuế; chống thất thu, thất thoát phí và lệ phí; quyết tâm phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu thu nội địa 3.000 tỷ đồng. Tiếp tục đẩy mạnh công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp gia nhập thị trường chứng khoán. Theo dõi sát diễn biến của thị trường và dự báo biến động để có phương án xử lý hiệu quả. Đẩy mạnh xuất khẩu và phát triển du lịch; chính thức mở tuyến bay thương mại Hải Phòng - Hồng Kông - Ma Cao. Tiếp tục tranh thủ các nguồn vốn Trung ương, vốn chương trình mục tiêu, vốn ODA và các thành phần kinh tế để tập trung cho đầu tư phát triển, đồng thời giải ngân kịp tiến độ. Có kế hoạch cân đối trả nợ 200 tỷ đồng vốn vay Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hải Phòng.

4. Tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn đẩy nhanh tiến độ các dự án, công trình lớn như: Khu công nghiệp Tràng Duệ (An Dương), Cụm công nghiệp Tân Liên (Vĩnh Bảo), Cụm công nghiệp Cầu Kiền, đường có mặt cắt 100m, các dự án thứ phát Khu đô thị mới Ngã 5 - Sân bay Cát Bi, Hồ Sen - Cầu Rào 2, dự án thoát nước 1B, Sân Golf Đồ Sơn, Khu đô thị Olympia, Trung tâm Giáo dục và lao động xã hội số 2 (Tiên Lãng), Trung tâm Phát thanh truyền hình, Nhà thi đấu đa năng thuộc khu liên hợp thể thao... Khởi công xây dựng đường trục khu đô thị Hồ Sen - Cầu Rào 2, Trung tâm Hội nghị thành phố, xây dựng cầu Rào II; tích cực chuẩn bị xây dựng khu cao ốc liên cơ quan hành chính, một số chung cư cao tầng... Phối hợp tốt với các bộ ngành Trung ương tranh thủ các dự án, chương trình mục tiêu, đẩy nhanh tiến độ các dự án sử dụng vốn Trung ương đầu tư trên địa bàn như: đường trục Khu Đình Vũ, Trường Đại học Hải Phòng, Bệnh viện Việt Tiệp,... Chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư và xây dựng, nâng cao chất lượng công trình. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn xây dựng cơ bản, vốn vay ODA, vốn hỗ trợ phát triển; xây dựng các khu tái định cư để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng đầu tư thực hiện các dự án lớn trên địa bàn.

5. Đẩy mạnh việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung, xây dựng các quy hoạch chuyên ngành đến năm 2010 và 2020 và quy hoạch không gian đô thị thành phố đến năm 2020. Thực hiện tốt công tác quản lý quy hoạch, phát triển đô thị, quản lý đất đai. Tiếp tục chuẩn bị các quy hoạch khác trình Hội đồng nhân dân thành phố theo luật định; đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định 61/CP; đẩy mạnh quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp, các khu vực chỉnh trang phát triển đô thị; điều chỉnh quy hoạch không gian đô thị Hải Phòng đến năm 2020; khẩn trương mời tư vấn nước ngoài quy hoạch chi tiết đô thị Khu 1 và Khu 3 Đồ Sơn, Khu đô thị Bắc Sông Cấm, nghiên cứu sớm quy hoạch chi tiết đảo Cát Bà. Cơ bản hoàn thành cấp 70% giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn; đẩy nhanh tiến độ đo đạc lập bản đồ địa chính; ban hành các quy định mới của địa phương về quản lý đất đai, hạn mức sử dụng đất, tích cực khắc phục những tồn tại, yếu kém trong quản lý đất đai, nhất là kết luận của Thanh tra Chính phủ.

6. Triển khai thực hiện Nghị quyết chuyên đề của Hội đồng nhân dân thành phố về xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa - xã hội theo Nghị quyết 05 của Chính phủ và công tác dân số gia đình trẻ em giai đoạn 2006 - 2010; đẩy mạnh xã hội hoá, huy động các nguồn lực để thực hiện tốt các mục tiêu phát triển và nâng cao chất lượng công tác y tế, dân số, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, văn hoá thông tin, thể dục thể thao, bảo vệ môi trường và giải quyết một số vấn đề xã hội bức xúc; phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu: tạo việc làm, xuất khẩu lao động, giảm hộ nghèo, xóa nhà tranh vách đất; cơ bản hoàn thành phổ cập bậc trung học và nghề tại quận Hải An, huyện Cát Hải và An Dương, rà soát và có kế hoạch nâng cấp hệ thống trường dạy nghề, hết sức chú trọng mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo nghề dài hạn. Chuẩn bị tốt cho năm học mới 2006 - 2007; ưu tiên vốn đầu tư để đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường chuẩn quốc gia, trường học điện tử; chuẩn bị xây dựng trường Trung học phổ thông năng khiếu Trần Phú mới và 3 trường phổ thông trung học ở 2 huyện An Lão, Kiến Thuỵ và quận Hải An; chuẩn bị thủ tục đầu tư xây dựng trường phổ thông trung học tại huyện Tiên Lãng. Quan tâm chăm sóc người có công và các đối tượng chính sách. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Bộ Luật lao động trong các doanh nghiệp, hạn chế thấp nhất xảy ra đình công; quan tâm giải quyết nhà ở cho công nhân ở các khu công nghiệp; tiếp tục di chuyển và xây dựng lại các khu chung cư cao tầng đã xuống cấp; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh cả ở người và gia súc, có biện pháp cụ thể để bước đầu giải quyết vấn đề vệ sinh môi trường ở nông thôn.

7. Đẩy mạnh việc thực hiện chủ đề Năm cải cách hành chính, đi vào chiều sâu, có hiệu quả hơn; hoàn thành xây dựng mô hình mẫu, hiện đại về thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa” tại hai quận và một sở để rút kinh nghiệm, tăng cường kiểm tra thực hiện cải cách hành chính, tiếp tục đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực, nâng cao hơn nữa ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công chức, trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo các ngành, địa phương để phục vụ nhân dân tốt hơn; triển khai cơ chế “Một cửa” ở 100% sở, ngành có thủ tục hành chính. Thực hiện cơ chế “Một cửa” liên thông giữa các sở, ngành, địa phương trong quý 3 để giải quyết nhanh thủ tục về đăng ký kinh doanh, thủ tục đầu tư và các thủ tục cấp phép khác tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh thực hiện Đề án 112 về chính phủ điện tử, nâng cấp hệ thống truyền dẫn mạng Internet; đào tạo về cải cách hành chính và cơ chế “Một cửa”, sớm hoàn chỉnh và ban hành văn bản pháp quy về quy trình giải quyết thủ tục hành chính của các ngành, các đơn vị. Giảm hội họp và nâng cao chất lượng cuộc họp, giảm giấy tờ hành chính, tăng cường đi cơ sở để chỉ đạo giải quyết tại chỗ, tháo gỡ vướng mắc khó khăn, thực hiện nghiêm Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 25/5/2006 về Ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Đấu tranh quyết liệt phòng chống tham nhũng, tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Rà soát điều chỉnh các cơ chế ưu đãi đầu tư nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế của thành phố. Tích cực cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, thu hút đầu tư, sẵn sàng hội nhập khi Việt Nam gia nhập WTO.

Triển khai và có biện pháp đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết số 49 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Nâng cao chất lượng xét xử của Toà án nhân dân các cấp. Rà soát, phân công, phân cấp, quy định rõ thẩm quyền, trách nhiệm, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu; tiếp tục phân cấp cho quận huyện về công tác quản lý quy hoạch đất đai và đô thị, công tác đền bù giải phóng mặt bằng, thu thuế ngoài quốc doanh, thu thuế chước bạ; khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ. Kiên quyết phê bình, kiểm điểm, đình chỉ công tác đối với các cán bộ, công chức trì trệ, chậm trễ không thực hiện nghiêm sự chỉ đạo của cấp trên, xử lý nghiêm đối với cán bộ có vi phạm, bất kể người đó là ai, giữ cương vị nào. Các cấp, các ngành chuẩn bị tốt các nội dung phục vụ kỳ họp thứ 8 Hội đồng nhân dân thành phố và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2007.

8. Đảm bảo quốc phòng – an ninh và trật tự an toàn xã hội, thực hiện tốt chế độ sẵn sàng chiến đấu và phòng chống lụt bão, cứu hộ, cứu nạn. Nâng cao chất lượng huấn luyện giai đoạn 2 cho các đối tượng; thực hiện tốt kế hoạch diễn tập, kế hoạch giáo dục quốc phòng; hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển quân đợt 2/2006. Tăng cường công tác giữ gìn an ninh trật tự an toàn xã hội, kiên quyết triệt phá các tụ điểm mua bán, tàng trữ ma túy, các băng nhóm tội phạm côn đồ. Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho Hội nghị APEC. Triển khai kế hoạch đào tạo Trưởng Công an xã, giáo viên giáo dục quốc phòng. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp kiềm chế tai nạn giao thông, cháy nổ. Chủ động thực hiện các biện pháp đồng bộ để giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, khiếu kiện ngay từ khi mới xuất hiện, giải quyết ngay từ cơ sở, tránh để tích tụ thành vấn đề phức tạp, khiếu kiện đông người, vượt cấp, ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội và môi trường đầu tư. Thực hiện kết luận của Thanh tra Chính phủ, tiếp tục chỉ đạo làm rõ, xác định trách nhiệm cụ thể của các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý sử dụng đất đai, kiểm điểm và xử lý kỷ luật nghiêm minh những trường hợp vi phạm theo quy định, báo cáo Hội đồng nhân dân ở kỳ họp cuối năm 2006.

Điều 4. Tổ chức thực hiện:

Giao Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã tổ chức thực hiện Nghị quyết.

Giao Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố kiểm tra, giám sát đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết.

Uỷ quyền cho Thường trực và các Ban Hội đồng nhân dân thành phố xem xét và thông qua Đề án Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hải Phòng giai đoạn 2006 - 2010 có xét đến năm 2020.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố khoá XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2006.

 

 

CHỦ TỊCH

 

Nguyễn Văn Thuận

 

 

 

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.