• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 21/01/2000
HĐND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Số: 03/2000/NQ-HĐND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hải Phòng, ngày 21 tháng 1 năm 2000
Uỷ ban Nhân dân

NGHỊ QUYẾT
CỦA HỘI ĐỒNGNHÂN DÂN THÀNH PHỐ KHOÁ XII,
KỲ HỌP THỨ 2 VỀ NHIỆM VỤ NĂM 2000
             

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi)năm 1994. Trên cơ sở xem xét báo cáo của Uỷ ban nhân dân thành phố; Báo cáothuyết trình của các Ban Hội đồng nhân dân, ý kiến tham gia của nhân dân. Hộiđồng nhân dân thành phố đã thảo luận và quyết nghị:

 

QUYẾT NGHỊ

Tánthành báo cáo của Uỷ ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các ngànhliên quan trình tại kỳ họp về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hộithành phố năm 1999, phương hướng, nhiệm vụ, các chỉ tiêu, giải pháp năm 2000.

Hộiđồng nhân dân thành phố nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNHHÌNH NĂM 1999:

Năm1999, dưới sự lãnh đạo của Thành uỷ, sự nỗ lực của các cấp, các ngành, toàndân, toàn quân thành phố, mặc dù có nhiều khó khăn thử thách lớn, gay gắt, cómặt hơn năm 1998, thành phố đã hoàn thành tương đối toàn diện các nhiệm vụ, chỉtiêu chủ yếu đề ra: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 6,3%, sản xuất côngnghiệp tăng 16,4%, sản xuất nông nghiệp tăng 4,5% năng suất lúa đạt 9,8 tấn/ha,cao nhất từ trước đến nay. Thu hút đầu tư nước ngoài có tiến bộ, gấp 3,2 lần sovới năm 1998. Thu, chi ngân sách đạt kế hoạch, lần đầu tiên đạt mức chỉ tiêuHội đồng nhân dân giao. Các hoạt động thương mại, du lịch, dịch vụ đạt kết quảkhá, nhất là dịch vụ cảng Hải Phòng. Các lĩnh vực văn hoá - xã hội bức xúc đượcgiải quyết tốt hơn. Đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Quốc phòng anninh được bảo đảm, chính trị ổn định. Cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dâncác cấp thành công tốt đẹp.

Hộiđồng nhân dân thành phố biểu dương các cấp, các ngành, toàn dân, toàn quânthành phố đã phấn đấu hoàn thành cơ bản nhiệm vụ thành phố năm 1999, tạo thêmthế và lực đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng và bảo vệ thành phố.

Tuynhiên thành phố vẫn đứng trước những khó khăn, thử thách lớn và còn nhiều thiếusót, khuyết điểm: Kinh tế - xã hội thành phố có bước phát triển song còn chậm,huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển chuyển biến chậm và giảm so với năm trước.Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, còn dàn trải. Môi trường sản xuất kinh doanh cónhiều trở ngại, hiệu quả thấp; Một số hoạt động kinh tế - xã hội có chiều hướngtăng chậm lại, sức cạnh tranh của nhiều sản phẩm kém. Xuất khẩu không đạt kếhoạch; Thị trường kém sôi động, sức mua giảm. Khu vực doanh nghiệp Nhà nướcchuyển biến chậm. Lao động thiếu việc làm ngày càng tăng. Tệ nạn xã hội còndiễn biến phức tạp. Nhiều biểu hiện phiền hà, nhũng nhiễu, tiêu cực chậm đượckhắc phục. Đời sống một bộ phận nhân dân nhất là ở nông thôn, hải đảo còn khókhăn.

Tìnhhình trên đây có nguyên nhân khách quan do ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủnghoảng tài chính - tiền tệ khu vực tác động tiêu cực đến hoạt động kinh tế thànhphố... Một số cơ chế, chính sách chưa hợp lý. Về chủ quan: Nền kinh tế thànhphố vốn nhỏ bé, môi trường đầu tư, huy động nguồn lực trong dân và các thànhphần kinh tế chuyển biến chậm. Công tác lãnh đạo, điều hành, quản lý của nhiềucấp, nhiều ngành kém hiệu lực, hiệu quả, tinh thần trách nhiệm chưa cao, chấphành kỷ cương pháp luật chưa nghiêm. Công tác cán bộ còn nhiều bất cập lànguyên nhân chủ yếu. Những yếu kém trên cần sớm khắc phục để đạt kết quả caohơn trong năm 2000.

II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM 2000:

a. Mục tiêu tổng quát:

Phátđộng phong trào thi đua yêu nước sôi nổi, phát huy nội lực đẩy mạnh phát triểnkinh tế - xã hội. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả, đạt tăng trưởngcao hơn năm 1999. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc, cải thiện hơn nữađời sống nhân dân. Đảm bảo quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị - xãhội, phấn đấu hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ kế hoạch 5 năm (1996 - 2000), tạothế và lực phát triển cho những năm sau.

Xácđịnh 2 trọng tâm là: Huy động cao độ nguồn lực cho đầu tư phát triển; Tăng cườngcông tác tổ chức, bộ máy, cán bộ và 3 khâu trọng yếu là: Đẩy mạnh cuộc vậnđộng, xây dựng và chỉnh đốn Đảng; Nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điềuhành; Chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí và phòng chống các tệ nạn xã hội.

b. Một số chỉ tiêu chủ yếu:

Tổngsản phẩm trong nước (GDP) tăng 7 đến 7,5%.

Giátrị sản xuất công nghiệp tăng 18%.

Giátrị sản xuất nông, ngư nghiệp tăng 5 - 5,5%.

Thungân sách địa phương vượt kế hoạch Trung ương giao: 6% trở lên.

Kimngạch xuất khẩu tăng 20 - 22%.

Tổngcác nguồn vốn đầu tư phát triển tăng 22%.

Giảiquyết việc làm cho 32 ngàn lượt người lao động trở lên.

 

Tỷlệ tăng dân số tự nhiên: 1,15%.

Sốhộ nghèo giảm còn 5,8%.

Phổcập trung học cơ sở toàn thành phố.

Tấtcả trạm y tế xã có Bác sĩ.

c. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu:

1. Huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển, tháo gỡ khó khăn áchtắc, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh:

a.Xây dựng cơ chế của địa phương nhằm huy động nguồn vốn cho đầu tư phát triển,cải thiện môi trường đầu tư để khuyến khích các thành phần kinh tế và nhân dânđưa vốn nhàn rỗi vào phát triển sản xuất kinh doanh. Phấn đấu huy động nguồnvốn đầu tư trên địa bàn hơn 3.835 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư trực tiếp của nướcngoài 700 tỷ đồng. Chấm dứt tình trạng đầu tư phân tán, tập trung đầu tư chiềusâu, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh. Bố trí đủ vốn cho các dự án đã đượcphê duyệt và vốn đối ứng cho các chương trình dự án trong nước, vay vốn nướcngoài. Tập trung vốn cho các công trình trọng điểm. Đẩy nhanh tiến độ giải ngâncác dự án đã được bố trí vốn. Rà soát lại các dự án đầu tư, kiên quyết loại bỏcác các dự án xét thấy không có hiệu quả. Tích cực xây dựng các dự án mới.Triển khai tốt Luật doanh nghiệp, luật khuyến khích đầu tư trong nước và nướcngoài.

Sửađổi ngay những bất hợp lý trong quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản. Công khaicác thủ tục, quy trình, thời hạn, mức phí,... nâng cao chất lượng thẩm định cácdự án đầu tư. Tăng cường quản lý Nhà nước, chống lãng phí, thất thoát, đưa côngtác quản lý đầu tư và xây dựng vào nề nếp đúng quy định, bảo đảm chất lượngcông trình.

Bảođảm hoàn thành trách nhiệm của thành phố trong việc xây dựng Quốc lộ 5, Quốc lộ10, nâng cấp Cảng Hải Phòng, khởi công xây dựng cầu Bính, đường xuyên đảo CátBà, đường Hồ Sen, Cầu Rào II, cầu Sông Mới (Tiên Lãng), đường ngã năm - sân bayCát Bi, Dự án 1A, 1B, khu liên hiệp thể thao, công viên An Biên. Phối hợp vớicác Bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ đóng tàu 6.500 tấn và xây dựng Nhàmáy Xi măng Tràng Kênh...

b.Đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp trên cả 3 khu vực Trung ương, địa phươngvà khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, phấn đấu đạt tổng giá trị tăng 18% so vớinăm 1999. Phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan xây dựng cơ chế tháo gỡkhó khăn về vốn, thị trường, thiết bị, công nghệ, tạo thuận lợi cho các doanhnghiệp phát triển, nâng cao chất lượng hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm,chủ động chuẩn bị cho việc hội nhập kinh tế quốc tế. Xúc tiến đầu tư vào cáckhu công nghiệp và đẩy nhanh tiến độ xây dựng các cụm công nghiệp vừa và nhỏ,phấn đấu năm 2000 đạt từ 50% đến 60% diện tích mặt bằng được đưa vào sử dụng.

c.Tiếp tục đầu tư phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, ưu tiên cho thuỷlợi, kiên cố hoá kênh mương, giống cây trồng, vật nuôi, có chất lượng tốt vànăng suất cao. Tiếp tục đề nghị Trung ương cùng với thành phố khẩn trương đểhoàn thành kế hoạch đê, kè phòng chống bão lũ, đặc biệt là tuyến đê biển, cáccông trình thủy lợi trọng điểm. Tiếp tục đầu tư cho chương trình điện, đường,trường, trạm, nước sạch nông thôn. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả chương trìnhđánh cá xa bờ một cách đồng bộ. Phát triển công nghiệp chế biến, công nghiệp cơkhí phục vụ nông nghiệp, thuỷ sản. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chươngtrình, dự án theo tinh thần Nghị quyết 15, 16 của Ban Thường vụ Thành uỷ vềphát triển nông nghiệp và thủy sản. Khôi phục làng nghề truyền thống, khuyếnkhích các hình thức kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại, VAC. Tiếptục củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hợp tác xã mới. Phấnđấu đạt tổng giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng 5 - 5,5% so với năm1999, xuất khẩu thủy sản đạt 17,5 triệu USD (đôla Mỹ).

d.Mở rộng thị trường trong và ngoài nước, phát triển thương mại, du lịch, dịch vụvà xuất nhập khẩu.

Tổchức thị trường nội địa, phát huy năng lực kinh doanh của các thành phần kinhtế, chú trọng thị trường nông thôn. Áp dụng chính sách hỗ trợ sức mua cho mọi tầng lớp dân cư thông quacơ chế trả góp, trả chậm, đẩy mạnh công tác thông tin thương mại,... Tăng cườngquản lý thị trường, chống hàng giả, gian lận thường mại, bảo vệ quyền lợi chongười tiêu dùng. Nghiên cứu hình thành thị trường bất động sản, lao động, dịchvụ khoa học công nghệ.

Mởrộng thị trường nước ngoài, đặc biệt là thị trường Mỹ, EU, Nga. Tăng cường đầutư để nâng cao chất lượng du lịch, dịch vụ, nhất là nâng cấp các trọng điểm dulịch Đồ Sơn, Cát Bà. Thực hiện chương trình du lịch năm 2000. Đề nghị Trung ươngcho mở tuyến bay Hải Phòng - Huế - Đà Nẵng.

Phấnđấu giá trị xuất khẩu tăng 20 - 22% so với năm 1999.

đ.Tổ chức thực hiện chỉ tiêu ngân sách năm 2000. Phấn đấu thu vượt mức Trung ươnggiao từ 6% trở lên. Tiếp tục thực hiện Luật ngân sách Nhà nước, tăng quyền chủđộng và nâng cao trách nhiệm quản lý tài chính ngân sách ở các cấp chính quyềnđịa phương. Thống nhất các nguồn thu vào ngân sách, bảo đảm cân đối thu, chi,thực hành tiết kiệm trong hội họp, công tác phí, sử dụng ô tô, điện thoại, phươngtiện làm việc, ... theo đúng quy định của Chính phủ. Dành một phần ngân sáchxây dựng quỹ hỗ trợ đầu tư, áp dụng cơ chế hỗ trợ tài chính cho các dự án đầu tưphát triển.

e.Đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, hoàn thành việccổ phần hoá các doanh nghiệp đã được phê duyệt. Triển khai thực hiện việc giaoquyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp Nhà nước nhằm nâng caohiệu quả sản xuất - kinh doanh. Xử lý kiên quyết dứt điểm các doanh nghiệp làmăn thua lỗ kéo dài. Triển khai các hình thức bán, khoán, cho thuê một bộ phậndoanh nghiệp Nhà nước. Tạo điều kiện giúp đỡ, phát triển mạnh doanh nghiệp vừavà nhỏ thu hút nhiều lao động. Kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng hoạtđộng của Ban Chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp thành phố.

2. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong các hoạt đông văn hoá - xã hội,sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách Nhà nước gắn với việc thực hiện xã hội hoá.

a.Tăng cường chỉ đạo thực hiện tốt các Nghị quyết của Trung ương và Thành ủy vềgiáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, về phát triển văn hoá, đảm bảo thựchiện thắng lợi các chương trình quốc gia. Tập trung cho các chương trình đàotạo nhân lực, gắn đào tạo sử dụng với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội thànhphố, của từng vùng, từng ngành. Hoàn thành chương trình phổ cập trung học cơsở, nâng cấp cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Chú trọnggiáo dục mầm non, tu bổ lớp mẫu giáo mầm non ở ngoại thành. Chính quyền thànhphố cần có chỉ thị và quy chế về vấn đề dạy thêm, học thêm, giao cho ngành Giáodục - đào tạo kết hợp với chính quyền các địa phương kiên quyết ngăn chặn đểsớm chấm dứt tình trạng dạy thêm, học thêm tràn lan, thu thêm không đúng quyđịnh trong trường học và phòng chống tệ nạn ma tuý trong học đường. Có chínhsách khuyến khích những người được đào tạo trở về phục vụ địa phương.

Xâydựng và phát triển cụm văn hoá dân cư, nâng cao chất lượng đời sống văn hoá cơsở. Tổ chức tốt các ngày lễ lớn trong năm 2000.

b.Đẩy mạnh chương trình giải quyết việc làm, tạo việc làm ổn định cho 32 ngàn lượtngười lao động trở lên. Chú trọng phát triển các trường và các hình thức dạynghề gắn với việc hình thành thị trường lao động. Tập trung chỉ đạo chươngtrình xoá đói giảm nghèo, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ đói, nghèo xuống còn 5,8%, cơbản không còn hộ đói. Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, chính sách đối với ngườicó công. Đẩy mạnh phong trào đền ơn đáp nghĩa. Quan tâm các đối tượng thuộcdiện chính sách ưu đãi, nạn nhân chiến tranh, người tàn tật, trẻ em có hoàncảnh đặc biệt khó khăn.

Chủđộng triển khai đồng bộ các biện pháp đẩy lùi các tệ nạn xã hội, nhất là nạn matuý, mại dâm, hiện tượng mua bán phụ nữ và trẻ em, cờ bạc, mê tín dị đoan,...

c.Nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên cơ sở thựchiện tốt các chương trình y tế quốc gia, nâng cao chất lượng hoạt động của cáccơ sở y tế , khắc phục tiêu cực trong khâu chữa bệnh. Quản lý chặt chẽ thuốcchữa bệnh và hoạt động y dược tư nhân. Bảo đảm tất cả các trạm y tế xã có bácsĩ. Tăng cường phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS.

Giảmtỷ lệ phát triển dân số tự nhiên, đặc biệt ở những vùng có mức sinh còn cao.Đảm bảo chỉ tiêu phát triển dân số tự nhiên là 1,15%.

Tăngcường công tác quản lý Nhà nước các hoạt động văn hoá xã hội, mở rộng và nângcao hiệu quả của việc huy động nguồn lực, việc xã hội hoá cho đầu tư phát triểnvăn hoá - xã hội trên cơ sở công khai dân chủ. Nâng cao chất lượng báo chí,phát thanh, truyền hình. Tiếp tục đầu tư để nâng cao chất lượng Báo Hải Phòng.Nghiêm túc thực hiện chỉ thị của Thành ủy về việc cưới, việc tang, lễ hội.

3. Củng cố quốc phòng an ninh.

Thựchiện tốt nghị quyết của Bộ Chính trị về nhiệm vụ an ninh quốc gia trong tìnhhình mới, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Xây dựngkhu vực phòng thủ vững chắc, kịp thời ứng phó với mọi tình hình. Tập trung thựchiện tốt công tác nắm và dự báo tình hình, kịp thời xử lý những nảy sinh tácđộng đến an ninh trật tự. Tăng cường công tác bảo vệ bí mật Nhà nước, bảo vệ anninh kinh tế, văn hoá, tư tưởng và an ninh nông thôn. Làm tốt công tác quân sựđịa phương, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, thế trận quốc phòng toàn dân, anninh nhân dân. Chủ động giải quyết tốt hơn khiếu nại, tố cáo của công dân, nhấtlà vụ việc khiếu kiện đông người, không để phát sinh "điểm nóng" vàcác tình huống phức tạp. Động viên toàn thể nhân dân thành phố tham gia chươngtrình quốc gia phòng chống tội phạm, trọng tâm là tội phạm ma tuý, tham nhũng,buôn lậu, gia lận thương mại, các tội phạm hình sự nguy hiểm.

Tiếptực thực hiện các Nghị định của Chính phủ về giữ gìn trật tự công cộng, trật tựgiao thông, đường hè. Gắn nhiệm vụ quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế -xã hội thành phố.

4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý, điềuhành và tổ chức thực hiện.

Cáccơ quan quản lý Nhà nước các cấp tiến hành sắp xếp tổ chức bộ máy, cán bộ, tinhgiảm biên chế, cải tiến công tác chỉ đạo, điều hành, bảo đảm nhanh chóng, chínhxác, có hiệu quả. Điều chỉnh sự phân công, phân cấp trách nhiệm cụ thể giữangành và cấp, giữa các cấp, ngành với nhau. Việc gì có thể phân cấp cho chínhquyền cơ sở thì phân cấp ngay. Tiến hành bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dâncác cấp ở địa phương. Thực hiện quy chế đánh giá cán bộ hàng năm để thực hiệnchủ trương bổ nhiệm cán bộ có thời hạn và thi tuyển công chức.

Thựchiện đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dâncác cấp, nhất là chức năng quyết định và giám sát của Hội đồng nhân dân. Triểnkhai thực hiện có hiệu quả chương trình hoạt động của Hội đồng nhân dân thànhphố năm 2000; Nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý, điều hành của Uỷ ban nhândân. Xây dựng và thực hiện đề án sắp xếp, kiện toàn bộ máy một số Sở, ban,ngành, thực hiện giảm 15% biên chế ở khu vực hành chính sự nghiệp trong năm2000.

Độngviên khuyến khích cán bộ các ngành, các cấp tăng cường đi cơ sở, sát dân, lắngnghe ý kiến của nhân dân, phát hiện và kịp thời giải quyết những vấn đề nảysinh ở địa phương và cơ sở. Thực hiện tốt cuộc vận động xây dựng chỉnh đốnĐảng. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơsở.

Nângcao chất lượng công tác kiểm tra, điều tra, xét xử, thi hành án.

Nhiệmvụ năm 2000 rất nặng nề, Hội đồng nhân dân thành phố kêu gọi các cấp, cácngành, toàn dân, toàn quân thành phố tích cực hưởng ứng phong trào thi đua yêunước, phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất nhiệm vụ kinh tế - xã hội của thànhphố năm 2000, lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn trong năm 2000 và Đạihội Đảng các cấp./.

 

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Trần Sáng

 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.