• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 14/12/2004
  • Ngày hết hiệu lực: 15/09/2015
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 03/2004/TTLT-BBCVT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Trung Ương, ngày 29 tháng 11 năm 2004

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướng dẫn xử lý thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận

_____________________________

 

Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25/05/2002;

Căn cứ Nghị định số 157/2004/NĐ-CP ngày 18/08/2004 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về bưu chính;

Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11/11/2002 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Tài chính thống nhất hướng dẫn xử lý thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận tại Bưu chính Việt Nam và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư (sau đây gọi chung là Doanh nghiệp) như sau:

I - QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này hướng dẫn xử lý bưu phẩm, bưu kiện, thư chuyển tiền vô thừa nhận tại Bưu chính Việt Nam và thư vô thừa nhận tại các Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư (sau đây gọi chung là thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận).

2. Thư, bưu phẩm, bưu kiện bị coi là vô thừa nhận nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Khi đủ chứng cứ xác định người nhận từ chối nhận và người gửi cũng từ chối nhận lại.

- Sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày gửi mà không phát được cho người nhận và không hoàn trả được cho người gửi.

- Nếu hàng hoá chứa trong bưu phẩm, bưu kiện bị hư hỏng, gây mất vệ sinh, ô nhiễm môi trường thì Doanh nghiệp được quyền ra quyết định xử lý tiêu huỷ ngay mà không cần chờ đủ 12 tháng .

3. Thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận được xử lý tại Doanh nghiệp hàng năm (mỗi năm tối thiểu một lần) và do một Hội đồng thực hiện.

II - THỦ TỤC XỬ LÝ THƯ, BƯU PHẨM, BƯU KIỆN VÔ THỪA NHẬN

1. Doanh nghiệp ra quyết định thành lập Hội đồng để xử lý thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận (sau đây gọi tắt là Hội đồng)

a) Thành phần Hội đồng gồm:

- Đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp làm Chủ tịch Hội đồng;

- Đại diện của Sở Bưu chính, Viễn thông tại địa bàn xử lý thư, bưu phẩm bưu kiện vô thừa nhận làm uỷ viên;

- Đại diện các đơn vị nghiệp vụ bưu chính và kế toán của doanh nghiệp làm uỷ viên.

Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể mời đại diện các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan hoặc chuyên gia các cơ quan chuyên ngành khác tham gia Hội đồng với tư cách là chuyên gia tư vấn.

b) Hội đồng có trách nhiệm đảm bảo bí mật những thông tin riêng liên quan đến thư, bưu phẩm, bưu kiện.

Hội đồng được sử dụng con dấu của doanh nghiệp để phục vụ công tác xử lý thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận.

2. Tổ chức xử lý thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận:

Căn cứ vào số lượng thư, bưu phẩm bưu kiện vô thừa nhận trong năm, Doanh nghiệp có trách nhiệm thành lập Hội đồng để xử lý. Hội đồng có nhiệm vụ: mở, kiểm kê, phân loại nội dung chứa trong thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận và quyết định phương án xử lý theo nguyên tắc sau:

a) Giao cho doanh nghiệp để làm thủ tục phát cho người nhận hoặc hoàn trả cho người gửi hoặc nước gốc, (trừ trường hợp quy định tại trường hợp thứ 3 Điểm 2 Phần I) đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện có đủ điều kiện phát hoặc hoàn trả lại .

b) Giao cho các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với các giấy tờ, ấn phẩm, tài liệu, băng ghi âm, ghi hình hoặc tranh ảnh cần nghiên cứu hoặc lưu trữ, các vật phẩm hàng hoá thuộc danh mục cấm để xử lý theo quy định của pháp luật; Giao cho các cơ quan nhà nước đã cấp: Giấy chứng minh nhân dân, giấy khai sinh, trước bạ nhà đất và các loại giấy tờ khác.

c) Tổ chức bán công khai hoặc bán đấu giá cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đối với hàng hoá vật phẩm còn giá trị sử dụng. Đối với thư chuyển tiền vô thừa nhận thì giá trị tiền ghi trên thư chuyển tiền được xác định là một khoản tiền thu trong quá trình xử lý thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận.

d) Đối với các loại thông tin dưới dạng văn bản và các vật phẩm, hàng hoá không còn giá trị sử dụng hoặc vật phẩm, hàng hoá vẫn còn giá trị sử dụng nhưng doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng và cũng không bán được thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể có phương án tiêu huỷ phù hợp.

e) Việc bán đấu giá, tiêu huỷ do Hội đồng thực hiện hoặc Hội đồng có thể uỷ quyền cho Doanh nghiệp thực hiện. Trường hợp Hội đồng uỷ quyền cho Doanh nghiệp thì phải có sự chứng kiến của đại diện Hội đồng và Doanh nghiệp phải lập biên bản báo cáo kết quả với Hội đồng.

Việc chuyển giao,bán, xử lý tiêu huỷ thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận phải được lập biên bản theo mẫu quy định tại thông tư này và lưu giữ tại Doanh nghiệp.

III - QUẢN LÝ THU, CHI TÀI CHÍNH KHI XỬ LÝ THƯ, BƯU PHẨM, BƯU KIỆN VÔ THỪA NHẬN

1. Đối với Bưu chính Việt Nam:

- Bưu chính Việt Nam được hoàn các khoản thuế đã nộp cho cơ quan quản lý nhà nước (nếu có) đối với các bưu phẩm (trừ thư), bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu được xác định là vô thừa nhận. Thủ tục, trình tự hoàn trả tiền thuế được thực hiện theo các quy định của pháp luật.

- Bưu chính Việt Nam có trách nhiệm xuất hoá đơn BC01 ghi rõ "BÁN HÀNG VÔ THỪA NHẬN" và các hồ sơ giấy tờ liên quan (nếu có) cho người mua vật phẩm, hàng hoá. Giá bán ghi trên hoá đơn là giá đã có thuế giá trị gia tăng.

2. Quản lý thu, chi tài chính đối với Doanh nghiệp:

2.1- Số tiền thu được từ việc xử lý bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận gồm:

- Tiền bán vật phẩm, hàng hoá bên trong các bưu phẩm bưu kiện

- Tiền có trong bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận.

- Tiền ghi trên thư chuyển tiền vô thừa nhận.

2.2- Những khoản mục chi để xử lý bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận:

a) Chi cho công tác định giá và bán đấu giá vật phẩm, hàng hoá vô thừa nhận bao gồm: chi kiểm kê, chi giám định chất lượng và xác định giá trị ban đầu của vật phẩm, hàng hoá, chi phí liên quan đến việc thông tin bán đấu giá hàng hoá, chi tổ chức bán đấu giá theo chế độ nhà nước quy định.

b) Chi phí cho việc tiêu huỷ hoặc xử lý thư, vật phẩm, hàng hoá

c) Chi bồi dưỡng cho các thành viên của Hội đồng trong quá trình xử lý thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận theo mức tối đa không quá 50.000đ/ ngày /người.

2.3- Chênh lệch giữa số thu lớn hơn chi từ việc xử lý thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận Doanh nghiệp được hạch toán vào thu nhập; Chênh lệch giữa số thu nhỏ hơn số chi Doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí sản xuất trong năm.

IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo Bộ Bưu chính Viễn thông và Bộ Tài chính về kết quả xử lý thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận hàng năm trước ngày 31/3 của năm kế tiếp.

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư liên Bộ số 227/LB-GTVTBĐ-TC ngày 31/8/1992 giữa Bộ Giao thông Vận tải Bưu điện và Bộ Tài chính

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời để liên Bộ xem xét sửa đổi bổ sung cho phù hợp.

 

Đang cập nhật Bộ Tài chính

Đang cập nhật

(Đã ký)

 

Lê Thị Băng Tâm

Trần Ngọc Bình

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.