• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 14/04/2018
UBND TỈNH HẬU GIANG
Số: 06/2018/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hậu Giang, ngày 4 tháng 4 năm 2018
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin
về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

__________________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;

Căn cứ Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 14 tháng 4 năm 2018.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở: Xây dựng, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố;   Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

QUY CHẾ
Phối hợp trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin
về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2018/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng, quản lý và khai thác, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị: Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp, Cục thuế tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn, các chủ đầu tư dự án nhà ở, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, quản lý và khai thác, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.

Điều 3. Nguyên tắc báo cáo, phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu

1. Lãnh đạo của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở, thị trường bất động sản, dự án bất động sản và chịu trách nhiệm về nội dung, thông tin, dữ liệu do cơ quan mình cung cấp.

2. Lãnh đạo của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm cử cán bộ cung cấp thông tin, dữ liệu cho Sở Xây dựng (sau đây gọi tắt là người báo cáo) bằng văn bản. Trong trường hợp báo cáo đột xuất mà người báo cáo không phải là người báo cáo định kỳ thì họ tên, chức vụ, số điện thoại, hộp thư điện tử (email) của người báo cáo đột xuất phải được ghi rõ trong văn bản báo cáo của cơ quan, đơn vị đó.

3. Người báo cáo phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung báo cáo, thông tin, dữ liệu đã cung cấp và văn bản gửi đến hộp thư điện tử theo yêu cầu của Sở Xây dựng.

4. Việc báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu về dự án bất động sản phải được lập thành văn bản đồng thời gửi đến hộp thư điện tử theo yêu cầu của Sở Xây dựng để tổng hợp. Trường hợp điều chỉnh, thay đổi nội dung báo cáo, thông tin, dữ liệu phải thông báo và gửi thư điện tử cho Sở Xây dựng trong vòng 24 giờ, trước khi gửi văn bản điều chỉnh chính thức.

5. Người báo cáo cung cấp thông tin, dữ liệu của các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 2 Quy chế này phải là người am hiểu về chuyên môn. Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu có trách nhiệm tạo điều kiện để người báo cáo tổng hợp, thu thập thông tin, dữ liệu liên quan đến các dự án bất động sản để thực hiện trách nhiệm của mình.

6. Sở Xây dựng tiếp nhận các thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp theo Quy chế này để tích hợp vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.

7. Trường hợp cần thu thập, cập nhật bổ sung các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh không thuộc phạm vi Quy chế này, Sở Xây dựng phải báo cáo UBND tỉnh xem xét chấp thuận trước khi tổ chức thực hiện.

Chương II

BÁO CÁO, PHỐI HỢP CUNG CẤP VÀ KIỂM TRA

THÔNG TIN, DỮ LIỆU

Điều 4. Báo cáo, phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu

1. Sàn giao dịch bất động sản, tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm a Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định số 117/2015/NĐ-CP).

2. Đơn vị báo cáo quy định tại Điều 2 Quy chế này phải cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điểm b Khoản 1; Điểm a Khoản 2 và Điểm a Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 117/2015/NĐ-CP.

3. Cơ quan phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở, các dự án bất động sản, thị trường bất động sản quy định tại Điều 2 Quy chế này thực hiện cung cấp các thông tin, dữ liệu cho Sở Xây dựng như sau:

a) Cung cấp thông tin, dữ liệu định kỳ hàng tháng theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 117/2015/NĐ-CP cụ thể:

- Sàn giao dịch bất động sản, tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản: cung cấp thông tin về tình hình giao dịch bất động sản gồm: Thông tin về lượng giao dịch, giá giao dịch gửi về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 1, 2, 3 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.

- Chủ đầu tư: cung cấp thông tin về tình hình giao dịch bất động sản gồm các thông tin về lượng giao dịch, giá giao dịch gửi về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 4a, 4b, 4c, 5 theo Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này. Đối với các thông tin về dự án nhà ở, bất động sản tại Biểu mẫu số 7a, 7b, 7c, 7d tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này, chủ đầu tư báo cáo  gửi về Sở Xây dựng chậm nhất 15 ngày kể từ khi có quyết định phê duyệt dự án và khi có quyết định điều chỉnh (nếu có).

- Sở Tư pháp cung cấp thông tin, dữ liệu về tình hình giao dịch bất động sản gồm các thông tin về lượng giao dịch, giá giao dịch bất động sản thông qua hoạt động công chứng hợp đồng gửi về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.

- UBND xã, phường, thị trấn cung cấp thông tin, dữ liệu về tình hình giao dịch bất động sản gồm các thông tin về lượng giao dịch, giá giao dịch bất động sản thông qua hoạt động chứng thực hợp đồng gửi về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.

b) Cung cấp thông tin, dữ liệu định kỳ hàng quý theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 117/2015/NĐ-CP cụ thể:

- Chủ đầu tư: cung cấp thông tin về tình hình triển khai các dự án nhà ở, bất động sản, gồm: Số lượng, tình hình triển khai các dự án, số lượng từng loại sản phẩm bất động sản của dự án; nhu cầu đối với các loại bất động sản theo thống kê, dự báo gửi về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 8a, 8b, 8c, 8d tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: cung cấp thông tin, dữ liệu về số lượng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà gửi về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 9 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.

c) Cung cấp thông tin, dữ liệu định kỳ 6 tháng theo quy định tại Điều 13, Nghị định số 117/2015/NĐ-CP cụ thể:

- UBND các huyện, thị xã, thành phố cung cấp thông tin, dữ liệu về công tác quản lý nhà chung cư gửi về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.

- Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin, dữ liệu về diện tích đất để đầu tư xây dựng các dự án nhà ở, gồm: Nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp và lưu trữ theo Biểu mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.

- Cục Thuế tỉnh cung cấp thông tin, dữ liệu về các khoản thu ngân sách từ đất đai và hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp và lưu trữ theo Biểu mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin, dữ liệu về số lượng doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, lưu trữ và báo cáo Bộ Xây dựng theo Biểu mẫu số 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.

d) Cung cấp thông tin, dữ liệu định kỳ hàng năm theo quy định tại Điều 13, Nghị định số 117/2015/NĐ-CP cụ thể:

UBND huyện, thị xã, thành phố cung cấp thông tin, dữ liệu về số lượng, diện tích nhà ở đô thị, nông thôn; cơ sở dữ liệu về nhà ở phân theo mức độ kiên cố xây dựng; báo cáo tổng hợp về tình hình phát triển nhà ở; báo cáo về nhu cầu nhà ở thương mại, nhà ở xã hội do đơn vị quản lý gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp và lưu trữ theo Biểu mẫu số 14, 15, 16, 17, 18 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.

4. Thời hạn cung cấp thông tin, dữ liệu

a) Đối với các thông tin, dữ liệu cung cấp định kỳ hàng tháng: Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổng hợp, cung cấp thông tin, dữ liệu gửi về Sở Xây dựng trước ngày 05 hàng tháng sau tháng báo cáo.

b) Đối với các thông tin, dữ liệu cung cấp định kỳ hàng quý: Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổng hợp, cung cấp thông tin, dữ liệu gửi về Sở Xây dựng trước ngày 10 tháng đầu tiên của quý sau quý báo cáo.

c) Đối với các thông tin, dữ liệu cung cấp định kỳ 6 tháng: Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổng hợp, cung cấp thông tin, dữ liệu gửi về Sở Xây dựng trước ngày 15 tháng đầu tiên của kỳ sau kỳ báo cáo.

d) Đối với các thông tin, dữ liệu cung cấp định kỳ hàng năm: Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổng hợp, cung cấp số liệu gửi về Sở Xây dựng trước ngày 20 tháng 01 của năm sau năm báo cáo.

đ) Các thông tin về dự án nhà ở, bất động sản do các chủ đầu tư báo cáo về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 7a, 7b, 7c, 7d tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này chậm nhất 15 ngày từ khi có quyết định phê duyệt dự án và khi có quyết định điều chỉnh (nếu có).

e) Cục Thống kê tỉnh cung cấp thông tin, dữ liệu về hoạt động xây dựng và nhà ở định kỳ hàng năm và 05 năm như sau:

- Văn bản phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu định kỳ hàng năm gửi về Sở Xây dựng trước ngày 20 tháng 01 của năm sau năm báo cáo;

- Văn bản phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu định kỳ 05 năm gửi về Sở Xây dựng trước ngày 30 tháng 6 năm sau năm tổng điều tra.

5. Ngoài ra các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng áp dụng của Quy chế này có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu theo yêu cầu đột xuất của UBND tỉnh, Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng và gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp.

a) Trường hợp không ghi thời hạn báo cáo thì phải gửi báo cáo trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.

b) Trường hợp không có thông tin, dữ liệu theo yêu cầu báo cáo phải báo cáo cho Sở Xây dựng (trong vòng 24 giờ), đồng thời trong báo cáo cũng nêu rõ không có thông tin, dữ liệu.

6. Hình thức cung cấp thông tin, dữ liệu

a) Gửi thông tin, dữ liệu trực tiếp qua Email Sở Xây dựng, tại địa chỉ:  sxd.haugiang@gmail.com

b) Gửi thông tin, dữ liệu bằng văn bản.

Điều 5. Phối hợp kiểm tra thông tin, dữ liệu

1. Sau khi nhận được báo cáo của các chủ đầu tư Dự án bất động sản, sàn giao dịch bất động sản và của các cơ quan, đơn vị liên quan theo Quy chế này, Sở Xây dựng tổng hợp đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.

2. Trường hợp thông tin, dữ liệu do các cơ quan, đơn vị, sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn, chủ đầu tư, sàn giao dịch bất động sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản báo cáo, cung cấp không thống nhất, mâu thuẫn, cần kiểm tra, đối chiếu thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị, Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quy định tại Điều 2 Quy chế này làm việc với chủ đầu tư, sàn giao dịch bất động sản, các cơ quan, tổ chức liên quan làm rõ, thống nhất về thông tin, dữ liệu để tổng hợp đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.

Chương III

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở

VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN

 

Điều 6. Quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản

1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm thực hiện quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

2. Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm hỗ trợ, phối hợp cùng Sở Xây dựng trong việc thực hiện công tác quản lý.

Điều 7. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản qua trang điện tử do Sở Xây dựng quản lý (gọi tắt là website dữ liệu)

1. Tổ chức, cá nhân được khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản qua website dữ liệu không phải trả chi phí đối với các trường hợp sau:

a) Khai thác, sử dụng danh mục thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.

b) Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật được công khai, phổ biến rộng rãi.

2. Đối với các thông tin, dữ liệu ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân được đăng ký cấp quyền truy cập khai thác, sử dụng qua website dữ liệu. Sở Xây dựng sẽ cấp quyền truy cập cho các tổ chức, cá nhân đăng ký phù hợp với đối tượng và mục đích sử dụng theo quy định.

Trình tự đăng ký và cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thông qua website dữ liệu được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản (gọi tắt là Bên yêu cầu) gửi phiếu yêu cầu cho Sở Xây dựng theo các hình thức sau:

- Nộp trực tiếp theo hình thức văn bản cho Sở Xây dựng;

- Gửi qua đường công văn, bưu điện;

- Đăng ký trực tuyến trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng theo địa chỉ sxd.haugiang@gmail.com.

Phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quy chế này.

b) Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu đăng ký cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản hợp lệ, Sở Xây dựng sẽ thông báo chi phí sử dụng dịch vụ; trường hợp từ chối cung cấp quyền khai thác, sử dụng, Sở Xây dựng sẽ có văn bản trả lời.

c) Sở Xây dựng gửi cho Bên yêu cầu tài khoản truy cập tra cứu thông tin, dữ liệu trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu và Bên yêu cầu đã thanh toán chi phí sử dụng dịch vụ.

3. Tổ chức, cá nhân được cấp quyền truy cập có trách nhiệm:

a) Truy cập đúng địa chỉ, mã khóa; không được làm lộ địa chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp.

b) Chỉ được khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trong phạm vi được cấp, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; sử dụng thông tin, dữ liệu đúng mục đích.

c) Quản lý nội dung các thông tin, dữ liệu đã khai thác, không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp được phép của Sở Xây dựng.

d) Không được thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm ảnh hưởng, sai lệch cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; thông báo kịp thời cho Sở Xây dựng về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã được cung cấp.

đ) Thực hiện thanh toán chi phí dịch vụ cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định.

e) Tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; chịu trách nhiệm về sai phạm trong khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu.

4. Trong trường hợp tạm ngừng cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng, Sở Xây dựng có trách nhiệm:

a) Trừ trường hợp bất khả kháng, phải thông báo công khai chậm nhất là 07 ngày làm việc trước khi chủ động tạm ngừng cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng để sửa chữa, khắc phục các sự cố hoặc nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng thông tin; nội dung thông báo phải nêu rõ khoảng thời gian dự kiến phục hồi các hoạt động cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng.

b) Tiến hành các biện pháp khắc phục sự cố ngay sau khi hệ thống thông tin của mình bị lỗi trong quá trình hoạt động làm ảnh hưởng hoặc gây ngừng cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng.

5. Việc cung cấp, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản qua website dữ liệu phải tuân thủ theo đúng các quy định của Luật Giao dịch điện tử, Luật Công nghệ thông tin và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 8. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu

1. Trình tự cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu:

a) Bên yêu cầu gửi phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu cung cấp dữ liệu cho Sở Xây dựng theo các hình thức sau:

- Nộp trực tiếp tại Văn phòng Sở Xây dựng;

- Gửi qua đường công văn, bưu điện;

- Gửi trực tiếp qua Email Sở Xây dựng (sxd.haugiang@gmail.com).

Phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quy chế này.

b) Sở Xây dựng tiếp nhận và xử lý phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu. Trường hợp Bên yêu cầu thực hiện không đúng quy định được nêu tại Khoản 2 Điều này, Sở Xây dựng có quyền từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu và phải nêu rõ lý do chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu.

Trường hợp phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu đúng quy định và các thông tin, dữ liệu được yêu cầu cung cấp hợp lệ, Bên yêu cầu thanh toán chi phí dịch vụ cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định cho Sở Xây dựng.

c) Sở Xây dựng chuẩn bị thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản để bàn giao cho Bên yêu cầu trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu và Bên yêu cầu đã thanh toán chi phí dịch vụ.

d) Trong quá trình khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản không được sao chép, chuyển giao cho bên thứ ba, trừ trường hợp đã có thỏa thuận với Sở Xây dựng.

2. Sở Xây dựng từ chối việc cung cấp thông tin, dữ liệu trong các trường hợp Bên yêu cầu thực hiện không đúng quy định như sau:

a) Phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu mà nội dung không rõ ràng; các thông tin, dữ liệu được yêu cầu cung cấp thuộc phạm vi ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, không có trong cơ sở dữ liệu hiện có, các thông tin mang tính cá nhân trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.

b) Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên, thông tin, địa chỉ phục vụ việc liên hệ của cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu.

c) Không thực hiện thanh toán chi phí dịch vụ cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong trường hợp thanh toán theo quy định.

Điều 9. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo hình thức hợp đồng

1. Đối với các trường hợp khai thác thông tin, dữ liệu cần phải tổng hợp, xử lý trước khi cung cấp cho tổ chức, cá nhân thì thực hiện hình thức hợp đồng.

2. Việc ký kết hợp đồng giữa cơ quan, đơn vị được giao quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Kinh phí thực hiện

1. Hàng năm, Sở Xây dựng lập dự toán kinh phí cho việc xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; thu thập, cập nhật bổ sung các thông tin, dữ liệu; tính toán, công bố các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định.

2. Sở Tài chính căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan để triển khai Quy chế này và theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.

2. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xử lý vi phạm của chủ đầu tư dự án bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản đối với việc không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn, nội dung báo cáo không chính xác, đầy đủ theo quy định.

3. Báo cáo, đánh giá và trình UBND tỉnh xem xét khen thưởng, xử lý đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện Quy chế này.

Điều 12. Trách nhiệm của các sở, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Bố trí đủ cán bộ, công chức làm công tác theo dõi, tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu; kiểm tra thông tin, dữ liệu về nhà ở, thị trường bất động sản và dự án bất động sản theo Quy chế này.

2. Tổ chức việc phối hợp cung cấp, kiểm tra thông tin, dữ liệu về nhà ở, thị trường bất động sản và dự án bất động sản giữa các phòng, đơn vị trực thuộc của cơ quan mình để bảo đảm thông tin đầy đủ, kịp thời đến người có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu cho Sở Xây dựng theo Quy chế này.

3. Triển khai việc báo cáo, phối hợp cung cấp, dữ liệu đảm bảo thời hạn; kiểm tra thông tin, dữ liệu về nhà ở, thị trường bất động sản và dự án bất động sản; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực đối với số liệu do cơ quan, đơn vị mình cung cấp. Thông báo kịp thời về Sở Xây dựng đối với những sai sót của thông tin, dữ liệu đã cung cấp.

4. Trong quá trình thực hiện, khi Chính phủ, bộ, ngành Trung ương có văn bản điều chỉnh, bổ sung các quy định có liên quan đến nội dung Quy chế này thì thực hiện theo quy định của Chính phủ, bộ, ngành Trung ương; đồng thời, nếu có vướng mắc trong quá trình thực hiện, các sở, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.

TM. Ủy ban nhân dân

KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Văn Tuấn

 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.