• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 26/01/2012
UBND TỈNH HÒA BÌNH
Số: 03/2012/CT-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hòa Bình, ngày 16 tháng 1 năm 2012

CHỈ THỊ

Về việc đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,

thể thao và môi trường trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2015, định hướng đến năm 2020

______________________________________________

 

Thực hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 1/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường (các hoạt động xã hội hóa giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường sau đây gọi tắt là xã hội hóa); Quyết định số 1466/QĐ-Tg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa; Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa; Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 31/7/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao giai đoạn 2007-2010, định hướng đến năm 2015; Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Chương trình hành động số  1186/CTHB-UBND ngày 21/72008 thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 31/7/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh xã hội hóa trên địa bàn tỉnh với sự hưởng ứng của nhân dân và các thành phần kinh tế; tiềm năng và nguồn lực khu vực ngoài nhà nươc của tỉnh bước đầu được phát huy và phát triển với nhiều loại hình, phương thức hoạt động đa dạng, phong phú góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao dân trí, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, nâng cao đời sống văn hóa, thể thao, thể lực cho nhân dân và cải thiện môi trường.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện xã hội hóa còn bộc lộ một số hạn chế như: tiến độ thực hiện xã hội hóa chậm, quy mô chưa tương xứng so với tiềm năng, chưa bao quát được nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Mức độ xã hội hóa chưa đồng đều giữa khu vực đô thị và nông thôn, giữa các ngành và lĩnh vực; các cơ sở ngoài công lập số lượng chưa nhiều, quy mô nhỏ, cơ sở vật chất còn hạn chế và chưa đồng bộ; chất lượng và hiệu quả hoạt động chưa cao. Công tác vận động thực hiện xã hội hóa chưa được tổ chức chặt chẽ, sự tham gia của các thành phần kinh tế chưa tích cực; chưa xây dựng quy hoạch chương trình xã hội hóa của tỉnh; các sở, ngành liên quan chưa có quy hoạch xã hội từng ngành, lĩnh vực, việc vận dụng các cơ chế chính sách còn nhiều bất cấp, chưa phù hợp với thực tế của địa phương.

Để đẩy mạnh công tác xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường trên địa bàn tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, ngành, thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ như sau:

1. Tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách về xã hội hóa trên địa bàn để các cấp, các ngành, các sở công lập, ngoài công lập và nhân dân có nhận thức đứng đắn, đầy đủ, xem đây là “sự nghiệp của toàn dân” thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa của tỉnh; phát động phòng trào thi đua, xây dựng và nhân rộng các điển hình xã hội hóa trong từng lĩnh vực.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý thống nhất đối với các cơ sở công lập và ngoài công lập trên địa bàn; tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở có tham gia hoạt động xã hội hóa cũng phát triển ổn định, lâu dài; phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm của từng cấp, của tập thể và cá nhân người đứng đầu các cơ quan; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng sản phẩm, dịch vụ xử lý vi phạm đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa trong quá trình hoạt động.

3. Các sở, ngành có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục thực hiện xã hội hóa từng lĩnh vực trên địa bàn theo quy định hiện hành và soạn thảo nội dụng tóm tắt các dự án lĩnh vực xã hội hóa nhằm xúc tiến kêu gọi đầu tư đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.

4. Các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triên khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh sau khi được phê duyệt; nhằm đảm bảo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội nói chung và nhu cầu sử dụng nhân lực cho công tác xã hội hóa trên địa bàn tỉnh nói riêng.

5. Để phát triển nguồn nhân lực đồng bộ nâng cao dân trí, tăng số lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn nói chung và nguồn nhân lực đáp ứng cho công tác xã hội hóa nói riêng, cần thực hiện chính sách bình đẳng giữa khu vực công lập và ngoài công lập về thi đua khen thưởng, về công nhận danh hiệu nhà nước, về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cần xây dựng chính sách tiếp nhận, thuyên chuyển cán bộ từ khu vực công lập sang ngoài công lập và tuyển dụng cán bộ có năng lực vào cơ quan nhà nước theo quy định hiện hành.

Tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục hành chính theo kế hoạch  tổ chức thực hiện Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 09/6/2011 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết đại hội XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV trong đầu tư xây dựng cơ bản, trong cấp phép đầu tư, trên cơ sở chặt chẽ, hướng dẫn chi tiết điều kiện thành lập, điều kiện hành nghề và cơ chế hậu kiểm; quy định điều kiện, thủ tục chuyển từ loại hình công lập sang các loại hình ngoài công lập, đặc biệt là trong lĩnh vực y tế.

7. Hàng năm, dành một phần ngân sách để đầu từ xây dựng cơ sở hạ tầng, giải phóng mặt bằng, bàn giao cho các dự án thực hiện xã hội hóa theo quy hoạch và dự án được duyệt. Ngoài ra, đẩy mạnh toàn diện hoạt động xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước, nhằm thu hút các nhà đầu tư  có tiềm lực về kinh tế, công nghệ tiên tiến, đến đầu tư vào từng ngành lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.

8. Các sở, ngành xây dựng danh mục các công trình xã hội hóa theo đúng tiêu chí chính phủ quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để kêu gọi các nguồn lực tham gia đầu tư.

9. Trên cơ sở các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ và Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008; căn cứ tình hình thực tế của tỉnh ban hành các chế độ ưu đãi cụ thể theo quy định của pháp luật, nhằm khuyến khích các cơ sở thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng trường học, bệnh viện, khu vui chơi, khu thể thao, bảo tàng, thư viện, nhà văn hóa, rạp hát, rạp chiếu phim… được Ủy ban nhân dân tỉnh tạo điều kiện thuận lợi, được miễn phí các khoản phí, lệ phí khác liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

10. Tổ chức thực hiện

a) Giao Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đạo tạo; Lao động Thương binh và Xã hội; Ý tế; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tài nguyên và Môi trường theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện các giải pháp, biện pháp đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa của tỉnh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.

b) Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các sở có liên quan, Ủy bân nhân dân các huyện, thành phố lập quy hoạch xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.

c)  Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân các huyện, thành phố triển khai hướng dẫn về cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa.

d) Các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch, Sở Tài nguyên và Môi trường để đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra.

Định kỳ sáu tháng và một năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo tình hình hoạt động của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trên địa bàn gửi Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch, Sở Tài nguyên và Môi trường. Các Sở chuyên ngành theo từng lĩnh vực, tồng hợp kết quả thực hiện xã hội hóa hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở kế hoạch và đầu tư, sở tài chính để tổng hợp.

Đình kỳ hàng năm, Sở Kế hoạch và đầu tư tổng hợp kết quả thực hiỦ ban nhân dân tỉnh.

đ) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Tỉnh đoàn thanh niên, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, các hội tổ chức xã hội nghề nghiệp có liên quan, các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền sâu rộng, vận động các tổ chức, cá nhân cùng tham gia các hoạt động xã hội hóa nhằm đạt các mục tiêu đề ra.

Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo về sở Kế hoạch và Đầu tư - Thường trực Ban chỉ đạo Xã hội hóa tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

TM. Ủy ban nhân dân

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Bùi Văn Tỉnh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.