Sign In

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản Quy định về việcgiao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuấtnông nghiệp, và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cánhân sử dụng ổn định lâu dài

______________________________________________________ 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổsung một số điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,Bộ trưởng Bộ Thủy sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính,      

 

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản Quy định về việc giao đất nông nghiệp chohộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệpban hành kèm theo Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ vàbổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâudài.

1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản,làm muối mà nguồn sống chủ yếu là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất đó, đượcỦy ban nhân dân xã, phường, thịtrấn xác nhận, thì được Nhà nước giao đất trong hạn mức để sử dụng ổn định lâudài vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và khôngthu tiền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân đã được giao đất nông nghiệp theo Nghị định số 64/CP ngày 27tháng 9 năm 1993 của Chính phủ, được tiếp tục sử dụng ổn định lâu dài và đượccấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Toàn bộ đất nông nghiệp, đất làm muối chưa giao thì giao hết cho hộ gia đình, cánhân để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồngthủy sản, làm muối, trừ đất đã giao cho các tổ chức, đất dùng cho nhu cầu côngích của xã".

2. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều2. Đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuấtnông nghiệp bao gồm: đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp trồngcây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản. Các loại đất này gồm cả đất làm kinh tếgia đình trước đây, đất vườn, đất thâm canh, đất nương rẫy định canh, đất trốngđồi núi trọc, đất hoang hóa được xác định để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồngthủy sản.

Đất làm muối giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất muối baogồm: đất đồng muối và đất đã được quy hoạch để sản xuất muối.

Đối với những loại đất trên không giao được cho hộ gia đình, cá nhân thì cho tổchức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu thuê để sử dụng vào mục đích sản xuấtnông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối ".

3. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều4.

1.Thời hạn giao đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản và đấtlàm muối là 20 năm; để trồng cây lâu năm là 50 năm.

Khi hết thời hạn được giao đất, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sửdụng và trong quá trình sử dụng chấp hành đúng pháp luật về đất đai thì đượcnhà nước giao đất đó để tiếp tục sử dụng.

2.Thời hạn giao đất được tính như sau:

a)Đối với đất đã giao cho hộ gia đình, cá nhân từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trởvề trước, được tính thống nhất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993;

b)Đối với đất giao cho hộ gia đình, cá nhân sau ngày 15 tháng 10 năm 1993, thìtính từ ngày giao".

4. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều5. Hạn mức đất của mỗi hộ gia đình ở từng địa phương được quy định như sau:

1.Đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản và đất làmmuối:

a)Các tỉnh: Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng, Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long,Trà Vinh, Đồng Tháp, Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Tây Ninh, Bình Dương, BìnhPhước, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh, không quá 3 ha chomỗi loại đất;

b)Các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương khác, không quá 2 ha cho mỗi loạiđất.

2.Đối với đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm:

a)Các xã đồng bằng không quá 10 ha;

b)Các xã trung du, miền núi không quá 30 ha.

3.Đối với đất trống, đồi núi trọc, đất vùng triều, mặt nước eo vịnh đầm phá, đấtkhai hoang, lấn biển thì hạn mức đất của hộ, cá nhân sử dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương quyết định, căn cứ vào qũy đất của địa phương và khả năngsản xuất của họ, đảm bảo thực hiện chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuậnlợi để sử dụng các loại đất này vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồngthủy sản, làm muối.

4.Hộ gia đình sử dụng nhiều loại đất để trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm,nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất trống đồi núi trọc, đất vùng triều, mặt nướceo vịnh đầm phá, đất khai hoang, lấn biển thì hạn mức sử dụng đất được xác địnhriêng cho từng loại đất theo quy định tại điểm 1, 2 và 3 của khoản này".

5. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

''Điều 8.

1.Căn cứ vào quỹ đất của địa phương, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho các đối tượng sau đây thuêđất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối:

a)Cán bộ, công chức Nhà nước, công nhân, bộ đội, công an về hưu hoặc nghỉ mất sứcđang sinh sống tại địa phương,

b)Hộ gia đình, cá nhân là nông dân đang sinh sống ở địa phương đã sử dụng đủ hạnmức đất nông nghiệp, đất làm muối,

c)Hộ gia đình, cá nhân không phải là nông dân đang sinh sống tại địa phương,

d)Trường hợp các đối tượng quy định tại điểm a, b và c của khoản này không có khảnăng thuê đất thì có thể cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các địa phươngkhác thuê để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản,làm muối.

2.Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp,nuôi trồng thủy sản, đất làm muối là 20 năm.

3.Tiền thuê đất thu hàng năm hoặc có thể thu trước một số năm nhưng không đượcquá 5 năm. Tiền thuê đất thu được phải nộp vào ngân sách và chỉ được sử dụng đểđầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật của xã, phường, thị trấn''.

6. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều12. Giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

1.Đối với đất nông nghiệp, đất làm muối:

a)Nếu Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương đã có văn bản quy định và chỉ đạo giao đất cho hộ giađình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, phù hợp với những quy định của Nhà nướctại thời điểm đó, thì cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ;

b)Nếu chưa giao đất cho hộ gia đình, cá nhân thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập phương án đềnghị Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,thành phố thuộc tỉnh giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ.

Diện tích đất nông nghiệp, đất làm muối sau khi đã trừ đất dành cho nhu cầu côngích, tính bình quân theo nhân khẩu nông nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp của xã,phường, thị trấn để giao cho hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,thành phố thuộc tỉnh quyết định.

2.Ở những địa phương, trong quátrình thực hiện các chính sách đất đai trước đây, Ủy ban nhân dân các cấp đã hướngdẫn và chỉ đạo nông dân tự thương lượng điều chỉnh đất cho nhau nay đã ổn định,thì Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,thành phố thuộc tỉnh căn cứ vào hiện trạng, xét để giao và cấp giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất cho họ.

Đối với những hộ gia đình có diện tích đất vượt hạn mức thì thực hiện theo quy địnhtại khoản 7 Điều 1 của Nghị định này". 

7. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều13. Đối với đất vượt hạn mức của hộ gia đình, được giải quyết như sau:

1.Hộ gia đình, đang sử dụng đất nông nghiệp, đất làm muối vượt hạn mức mà là đấtđược giao hoặc do khai hoang, vỡ hóa và các trường hợp nhận chuyển nhượng quyềnsử dụng đất hợp pháp từ người khác trước ngày 01 tháng 01năm 1999 (ngày Luậtsửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai có hiệu lực), thì được tiếp tụcsử dụng và phải nộp thuế bổ sung đối với diện tích đất vượt hạn mức theo quyđịnh của pháp luật.

Thời hạn sử dụng phần diện tích đất vượt hạn mức của hộ gia đình bằng một phần haithời hạn giao đất đối với từng loại đất theo quy định tại khoản 3 Điều 1 củaNghị định này. Sau thời hạn này thì phải chuyển sang thuê đất.

Đối với diện tích đất vượt hạn mức của hộ gia đình, có sau ngày 01 tháng 01 năm1999 thì hộ gia đình, cá nhân phải chuyển sang thuê phần diện tích đất vượt hạnmức đó.

2.Đất vượt hạn mức do chiếm dụng trái phép thì tùy trường hợp cụ thể, Ủy ban nhân dân xã, phường, thịtrấn đề nghị Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,thành phố trực thuộc tỉnh xét để thu hồi hoặc phải chuyển sang cho thuêđất".

8. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều15.

1.Đất dành cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân xã, phường, thịtrấn tổ chức quản lý và sử dụng;

2.Việc quản lý và sử dụng đất dành cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấnđược quy định như sau:

a)Để xây dựng hoặc bù lại đất dùng vào xây dựng các công trình công cộng của xã,phường, thị trấn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép, không sử dụngvào mục đích khác.

b)Trong trường hợp chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại điểm a khoản nàythì Ủy ban nhân dân xã, phường, thịtrấn cho hộ gia đình, cá nhân thuê để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, nuôitrồng thủy sản, làm muối. Tiền thu được nộp vào ngân sách và chỉ được dùng vàonhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

3.Thời hạn thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn, đối với các trường hợp đãcho thuê trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 được thực hiện theo hợp đồng cho thuêđất đã ký kết, các trường hợp cho thuê đất công ích từ sau ngày 01 tháng 01 năm1999 thì thời hạn thuê đất không quá 5 năm".

Điều 2.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 3.Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đâytrái với Nghị định này đều bãi bỏ./.

 

Chính phủ

Thủ tướng

(Đã ký)

 

Phan Văn Khải