• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 01/05/2001
  • Ngày hết hiệu lực: 30/04/2006
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 46/2001/QĐ-TTg
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hưng Yên, ngày 4 tháng 4 năm 2001

QUYẾT ĐỊNH

Về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001 – 2005

________________________

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,

QUYẾT ĐỊNH:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Điều 1. Hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu

1. Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu thời kỳ 2001 - 2005 (Phụ lục số 01).

2. Việc điều chỉnh Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại.

3. Trong trường hợp đặc biệt, việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc Danh mục tại Phụ lục số 01 nêu trên phải được Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể.

Điều 2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại

1. Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại thời kỳ 2001 - 2005 (Phụ lục số 02).

2. Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan cụ thể hoá Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại theo mã số của danh mục Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu (nếu có).

3. Việc điều chỉnh Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại, bao gồm cả lộ trình bãi bỏ loại giấy phép này, do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại.

4. Việc ký hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá nêu tại Phụ lục số 02 kèm theo Quyết định này chỉ được thực hiện sau khi đã có giấy phép của Bộ Thương mại. Đối với hàng hóa là vật tư, nguyên liệu quy định tại Phụ lục số 02, nếu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài thì thực hiện theo quy định riêng của Bộ Thương mại.

5. Việc nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp doanh trong hợp đồng hợp tác kinh doanh, kể cả hàng hoá nêu tại Phụ lục số 02 kèm theo Quyết định này, được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thương mại trên cơ sở những quy định tại Quyết định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

6. Căn cứ lịch trình loại bỏ dần giấy phép của Bộ Thương mại trong thời kỳ 2001 - 2005 tại Phụ lục số 02 kèm theo Quyết định này, giao Bộ Tài chính phối hợp với Ban Vật giá Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ việc điều chỉnh thuế suất thuế nhập khẩu (hoặc mức thu chênh lệch giá) một cách hợp lý đối với những mặt hàng được loại bỏ khỏi Danh mục hàng hoá nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại, có tính đến các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.

Điều 3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành

1. Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành và nguyên tắc áp dụng Danh mục này trong từng lĩnh vực quản lý chuyên ngành (Phụ lục số 03).

2. Việc điều chỉnh, bổ sung Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành và nguyên tắc áp dụng (đã quy định tại Phụ lục số 03) do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý chuyên ngành và Bộ trưởng Bộ Thương mại.

3. Các Bộ, ngành quản lý chuyên ngành hướng dẫn thực hiện việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá quy định tại Phụ lục số 03 nêu trên

Chương II

QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Điều 4. Xuất nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ

1. Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ:

a) Bãi bỏ việc phê duyệt và phân bổ hạn mức gỗ rừng tự nhiên để sản xuất sản phẩm gỗ xuất khẩu. Mọi dạng sản phẩm gỗ đều được phép xuất khẩu, trừ gỗ tròn, gỗ xẻ khai thác từ rừng tự nhiên trong nước.

b) Gỗ có nguồn gốc nhập khẩu được phép xuất khẩu dưới mọi dạng sản phẩm, kể cả việc tái xuất gỗ tròn, gỗ xẻ.

Gỗ tròn, gỗ xẻ nhập khẩu và sản phẩm làm từ gỗ nhập khẩu khi xuất khẩu không phải chịu thuế xuất khẩu.

c) Nhà nước khuyến khích xuất khẩu các loại sản phẩm gỗ có hàm lượng gia công, chế biến cao. Bộ Tài chính hoàn thiện chính sách thuế để khuyến khích sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ loại này.

d) Trên cơ sở chỉ tiêu khai thác gỗ rừng tự nhiên từng khu vực đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp với ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (có chỉ tiêu khai thác) chỉ đạo ngành kiểm lâm kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc khai thác gỗ ngay tại địa phương.

Việc kiểm tra nguồn gốc gỗ đối với sản phẩm gỗ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu (sản xuất từ gỗ rừng tự nhiên trong nước) phải được thực hiện ngay tại cơ sở sản xuất theo đúng quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; không kiểm tra nguồn gốc gỗ đối với sản phẩm gỗ xuất khẩu khi làm thủ tục xuất khẩu. Riêng việc xuất khẩu gỗ tròn, gỗ xẻ có nguồn gốc gỗ nhập khẩu và gỗ rừng trồng, phải xuất trình tại Hải quan cửa khẩu hồ sơ hợp lệ về nguồn gốc gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Hải quan.

2. Việc nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ các nước có chung đường biên phải thực hiện theo các quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Thương mại.

3. Căn cứ nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, doanh nghiệp tiến hành làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập - tái xuất và tái xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tại Hải quan cửa khẩu.

Điều 5. Xuất khẩu hàng dệt, may vào những thị trường theo hạn ngạch phải thoả thuận với nước ngoài

1. Căn cứ yêu cầu sản xuất trong nước, căn cứ các thoả thuận đa phương và song phương của Chính phủ về hàng dệt, may hàng năm, Bộ Thương mại chủ trì cùng các Bộ, ngành hữu quan và các nhà sản xuất lớn của Việt Nam tiến hành đàm phán với các Tổ chức kinh tế quốc tế và các nước, nhằm đẩy nhanh tiến trình bỏ hạn ngạch đối với loại hàng hoá này.

2. Trên cơ sở thoả thuận hàng năm với các Tổ chức kinh tế quốc tế, các nước về hạn ngạch và các điều kiện xuất khẩu hàng dệt, may, Bộ Thương mại chủ trì cùng các Bộ, ngành hữu quan xây dựng và ban hành các quy định chung thực hiện hạn ngạch hàng dệt, may; công bố tỷ lệ hạn ngạch hàng dệt, may đấu thầu, tỷ lệ này phải tăng hàng năm để thay thế dần cho cơ chế phân giao hạn ngạch, có tính đến các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.

3. Việc phân giao hạn ngạch hàng dệt, may (trừ phần hạn ngạch đấu thầu và hạn ngạch thưởng xuất khẩu) cho các doanh nghiệp thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng và thành phố Đà Nẵng do ủy ban nhân dân thành phố thực hiện theo quy định chung. Bộ Thương mại thực hiện việc phân giao hạn ngạch hàng dệt, may cho các doanh nghiệp khác.

Điều 6. Xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón

1. Bãi bỏ cơ chế giao hạn ngạch xuất khẩu gạo, nhập khẩu phân bón và việc quy định doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xuất, nhập khẩu hai mặt hàng này.

Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được xuất khẩu gạo nếu có đăng ký kinh doanh ngành hàng lương thực hoặc nông sản; được nhập khẩu phân bón các loại đã được phép sử dụng tại Việt Nam, nếu có đăng ký kinh doanh ngành hàng vật tư nông nghiệp hoặc phân bón.

2. Đối với những hợp đồng xuất khẩu gạo sang một số thị trường có sự thoả thuận của Chính phủ ta với Chính phủ các nước (hợp đồng Chính phủ), giao Bộ Thương mại, sau khi trao đổi với Hiệp hội Lương thực Việt Nam, chỉ định và chỉ đạo doanh nghiệp làm đại diện giao dịch, ký kết hợp đồng; đồng thời phân giao số lượng gạo xuất khẩu thuộc hợp đồng Chính phủ cho các tỉnh trên cơ sở sản lượng lúa hàng hoá của địa phương, để Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh trực tiếp giao cho các doanh nghiệp thuộc tỉnh thực hiện; có tính đến quyền lợi của doanh nghiệp đại diện ký kết hợp đồng.

3. Việc xuất khẩu gạo theo kế hoạch trả nợ, viện trợ của Chính phủ, thực hiện theo cơ chế đấu thầu hoặc theo Quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ.

4. Để bảo đảm lợi ích nông dân, ổn định sản xuất nông nghiệp và thị trường trong nước, giảm bớt khó khăn đối với hoạt động sản xuất, lưu thông lúa gạo và phân bón khi thị trường trong, ngoài nước có biến động, Thủ tướng Chính phủ sẽ xem xét, quyết định các biện pháp cần thiết can thiệp có hiệu quả vào thị trường lúa gạo và phân bón.

Điều 7. Nhập khẩu xăng dầu, nhiên liệu

1. Vào quý IV hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Thương mại trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hạn mức xăng dầu nhập khẩu để tiêu thụ nội địa cho năm tiếp theo. Trường hợp cần điều chỉnh hạn mức xăng dầu nhập khẩu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trao đổi với Bộ Thương mại và Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Giao Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định cụ thể việc phân giao và điều hành hạn mức xăng dầu nhập khẩu. Hạn mức xăng dầu nhập khẩu được giao cho các doanh nghiệp chuyên doanh thực hiện.

3. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng các Bộ, ngành liên quan theo dõi sát tình hình cung cầu và giá cả xăng dầu ở thị trường trong, ngoài nước, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét việc điều chỉnh các chính sách liên quan trong trường hợp cần thiết, để ổn định giá cả xăng dầu trong nước, bảo đảm nhu cầu sử dụng xăng dầu của các ngành sản xuất chủ yếu và hoạt động kinh doanh xăng dầu được ổn định.

Điều 8. Nhập khẩu linh kiện lắp ráp ô tô và xe hai bánh gắn máy

1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực lắp ráp, sản xuất ô tô và xe hai bánh gắn máy được nhập khẩu linh kiện để sản xuất, lắp ráp theo đúng giấy phép đầu tư đã cấp, phù hợp với năng lực sản xuất và các quy định hiện hành của Nhà nước về nội địa hoá và tiêu chuẩn phương tiện.

2. Doanh nghiệp trong nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp ô tô và xe hai bánh gắn máy phải tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về nội địa hoá, về quyền sở hữu công nghiệp theo pháp luật Việt Nam và quốc tế và về chất lượng, tiêu chuẩn an toàn phương tiện. Doanh nghiệp chỉ được nhập khẩu linh kiện để sản xuất, lắp ráp theo đúng chương trình nội địa hoá và thực hiện tại cơ sở đã đăng ký; không được nhượng bán và không nhập khẩu ủy thác linh kiện ô tô, xe gắn máy các loại.

Việc nhập khẩu linh kiện ô tô, xe gắn máy chỉ được phép thực hiện theo đường mậu dịch chính ngạch và việc thanh toán phải thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Thủ tướng Chính phủ sẽ có quy định cụ thể đối với hoạt động sản xuất, lắp ráp ô tô, xe gắn máy, kể cả sản xuất phụ tùng, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp ô tô, xe gắn máy trong thời gian tới và hoạt động lưu thông ngành hàng này; trước mắt, ngừng việc đăng ký tỷ lệ nội địa hóa đối với các nhãn, mác xe mới.

Điều 9. Về quản lý phế liệu, phế thải

Giao Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường căn cứ pháp luật hiện hành, quy định và công bố Danh mục phế liệu, phế thải cấm nhập khẩu; điều kiện và tiêu chuẩn các loại phế liệu, phế thải sử dụng làm nguyên liệu cho sản xuất trong nước được phép nhập khẩu để làm cơ sở cho doanh nghiệp làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu.

Điều 10. Tái xuất khẩu các loại vật tư nhập khẩu mà Nhà nước bảo đảm cân đối ngoại tệ

Các mặt hàng mà Nhà nước bảo đảm cân đối ngoại tệ cho nhu cầu nhập khẩu, bao gồm xăng dầu nhiên liệu, phân bón chỉ được tái xuất khẩu khi khách hàng nước ngoài bảo đảm thanh toán lại bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và được Bộ Thương mại chấp thuận.

Điều 11. Các hình thức kinh doanh đặc thù

Để bảo đảm lợi ích quốc gia, trong trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hình thức kinh doanh thương mại trong một số lĩnh vực, tại một số địa bàn, đối với một số mặt hàng cụ thể và đối với các hợp đồng được ký kết theo thoả thuận giữa Chính phủ ta với Chính phủ các nước về mua bán mậu dịch, trả nợ, viện trợ.

Điều 12. Hàng hoá chịu sự điều chỉnh của các công cụ quản lý khác

1. Trong thời kỳ 2001 - 2005, Nhà nước sẽ áp dụng hạn ngạch thuế quan, thuế tuyệt đối, thuế chống phá giá, thuế chống trợ cấp, phí môi trường và các biện pháp chống chuyển giá đối với một số loại hàng hoá nhập khẩu để bảo hộ sản xuất trong nước, bảo đảm thương mại công bằng và bảo vệ môi trường.

2. Trong năm 2001, Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng nguyên tắc điều hành và Danh mục hàng hoá chịu sự điều chỉnh của các công cụ nêu tại khoản 1 Điều này, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Riêng đối với các biện pháp chống chuyển giá, giao Bộ Tài chính nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 13. Xuất khẩu, nhập khẩu các loại hàng hoá khác.

Đối với các loại hàng hoá khác ngoài Danh mục nêu tại Phụ lục số 01, Phụ lục số 02, Phụ lục số 03 và quy định tại Quyết định này, thương nhân Việt Nam được quyền xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Điều khoản hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2001 và được áp dụng cho cả hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá mậu dịch, phi mậu dịch, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá tại khu vực biên giới với các nước láng giềng.

Hàng hoá viện trợ Chính phủ, phi Chính phủ; hàng hoá là tài sản di chuyển, bao gồm cả hàng hoá phục vụ nhu cầu của cá nhân có thân phận ngoại giao và hành lý cá nhân theo quy định của pháp luật, thực hiện theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.

Bãi bỏ Quyết định số 242/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 1999, Quyết định số 237/1999/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 1999, Quyết định số 65/1998/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 1998 và những quy định trước đây trái với những quy định tại Quyết định này.

Điều 15. Trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành

1. Thông tư hướng dẫn Quyết định này (bao gồm cả các Phụ lục kèm theo) của các Bộ, ngành phải được ban hành trước ngày 30 tháng 4 năm 2001.

2. Bộ trưởng Bộ Thương mại có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các Thông tư, văn bản của các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Quyết định này. Trường hợp nội dung hướng dẫn của các Bộ, ngành chưa phù hợp với những quy định tại Quyết định này, Bộ trưởng Bộ Thương mại báo cáo Thủ tướng Chính phủ để chỉ đạo các Bộ, ngành điều chỉnh cho phù hợp.

3. Trong quá trình thực hiện Quyết định này, nếu phát sinh các vấn đề vượt thẩm quyền của các Bộ, ngành, giao Bộ trưởng Bộ Thương mại tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Quyết định này./.

 

KT. THỦ TƯỚNG

Phó Thủ tướng

(Đã ký)

 

Nguyễn Mạnh Cầm

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.