• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 11/09/2003
  • Ngày hết hiệu lực: 25/07/2005
UBND TỈNH HƯNG YÊN
Số: 54/2003/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hưng Yên, ngày 11 tháng 9 năm 2003

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH HƯNG YÊN

Về việc Ban hành Bản Quy định một số điểm cụ thể thực hiện Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998

của Thủ tướng Chính phủ về bồi dưỡng thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,

an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

____________________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

Căn cứ Luật Đất đai năm 1993 và các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai 1998, 2001;

Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định 38/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá tại Tờ trình số 799/TCVG ngày 29/7/2003 trên cơ sở đã thống nhất với các sở: Địa chính, Xây dựng, Giao thông - Vận tải, Nông nghiệp và PTNT và UBND các huyện, thị xã.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết đinh này bản quy định một số điểm cụ thể thực hiện Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và thế Quyết định 1045/1998/QĐ-UB ngày 06/6/1998 của UBND tỉnh Hưng Yên.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

Hoàng Văn Thịnh

 

QUY ĐỊNH

 

Một số điểm cụ thể thực hiện Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ 

về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an ninh,

lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2003/QĐ-UB ngày 11/9/2003 của UBND tỉnh)

_____________________________________

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng:

Bản quy định này để áp dụng về việc bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng quy định tại Điều 27 của Luật Đất đai năm 1993 và các luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998 - 2001.

1- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, là đất được xác định tại khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai và được quy định chi tiết tại Nghị định số 09/CP ngày 12 tháng 02 năm 1996 của Chính phủ về chế độ quản lý sử dụng đất quốc phòng, an ninh.

2- Đất sử dụng vào mục đích quốc gia, lợi ích công cộng gồm:

a) Đất sử dụng xây dựng đường giao thông, bến tàu, bến xe, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp, thoát nước, sông, hồ, đê, đập, kênh mương và các công trình thủy lợi khác, trường học, cơ quan nghiên cứu khoa học, bệnh viện, trạm xá, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, cơ sở huấn luyện thể dục thể thao, nhà thi đấu thể thao, khu bảo tồn thiên nhiên, khu an dưỡng.

b) Đất sử dụng xây dựng nhà máy, trạm biến thế điện, hồ nước, đường dây tải điện, đường dây thông tin, đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khí, đài khí tượng thủy văn, các loại trạm quan trắc phục vụ việc nghiên cứu và dịch vụ công cộng, kho tàng.

c) Đất sử dụng xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.

d) Đất sử dụng xây dựng các công trình thuộc các ngành và lĩnh vực sự nghiệp về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, kỹ thuật và các lĩnh vực sự nghiệp kinh tế khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.

đ) Đất do các tổ chức, các loại hình doanh nghiệp, cá nhân trong nước; các tổ chức, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp liên doanh, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng cho các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, hạ tầng kỹ thuật khu dân cư, khu vui chơi giải trí, khu du lịch và các dự án đầu tư khác đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cấp phép đầu tư theo quy định của pháp luật.

e) Đất sử dụng cho dự án phát triển các khu đô thị mới, các khu dân cư tập trung và các khu dân cư khác đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.

g) Đất sử dụng cho công trình phục vụ công ích và công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh của địa phương.

Điều 2. Đối tượng phải bồi thường thiệt hại:

Tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (gọi chung là người sử dụng đất) để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về đất đai và tài sản hiện có gắn liền với đất theo quy định này.

Điều 3. Đối tượng được bồi thường thiệt hại:

1- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước có đất bị thu hồi (gọi chung là người bị thu hồi đất) được bồi thường thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng phải là người có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 của nghị định này.

2- Người được bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi phải là người sở hữu hợp pháp tài sản đó, phù hợp với quy định của pháp luật.

3- Việc bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thực hiện theo quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ.

4- Việc sử dụng đất phục vụ cho các công trình công ích của làng, xã bằng hình thức huy động sự đóng góp của dân thì không áp dụng những quy định này.

Điều 4. Phạm vi bồi thường thiệt hại:

1- Bồi thường thiệt hại về đất cho toàn bộ diện tích đất thu hồi theo quy định tại chương II của quy định này.

2- Bồi thường thiệt hại về tài sản hiện có bao gồm cả các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn liền với đất thu hồi.

3- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho những người phải di chuyển chỗ ở, di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh.

4- Hỗ trợ chi phí chuyển đổi nghề nghiệp cho người có đất bị thu hồi mà phải chuyển nghề nghiệp.

5- Trả các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, di chuyển, giải phóng mặt bằng.

Chương II

BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ ĐẤT

Điều 5. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất:

Nhà nước bồi thường thiệt hại cho người có đất bị thu hồi theo nguyên tắc: dân chủ, công khai, công bằng.

Khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích nêu tại Điều 1 của quy định này, người có đất bị thu hồi được bồi thường thiệt hại bằng tiền theo giá đất do UBND tỉnh quy định (hoặc bằng đất). Người có đất bị thu hồi có nhu cầu và đủ điều kiện được giao mặt bằng làm nhà ở theo phương thức giao đất có thu tiền tại các khu tái định cư theo giá đất do UBND tỉnh quy định.

Người có đất bị thu hồi được mua mặt bằng làm nhà ở tại khu vực tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 6a: Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất ở:

Người bị Nhà nước thu hồi đất được bồi thường thiệt hại phải có một trong các điều kiện sau đây:

1- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật về đất đai.

2- Có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật về đất đai.

3- Có giấy tở chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

4- Có giấy tờ thanh lý, hóa giá, mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước cùng với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng qui định của pháp luật hoặc quyết định giao nhà ở hoặc cấp nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5- Bản án có hiệu lực thi hành của Tòa án nhan dân về việc giải quyết tranh chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất hoặc Quyết định của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

6- Trường hợp không có các giấy tờ qui định tại các khoản 1,2,3,4,5 điều này, người bị thu hồi đất được bồi thường thiệt hại phải có các giấy tờ chứng minh được đất bị thu hồi là đất đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đất đã sử dụng ổn định trước ngày 08 tháng 01 năm 1988 được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận.

b) Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất sử dụng trong qua trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người được giao đất vẫn tiếp tục sử dụng đất từ đó đến ngày bị thu hồi.

c) Có giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, mà người đó vẫn sử dụng liên tục từ khi được cấp đến ngày đất bị thu hồi.

d) Có giấy tờ mua, bán đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 hoặc có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời gian từ 18 tháng 12 năm 1980 đến ngày 15 tháng10 năm 1993 của người sử dụng đất hợp pháp được Ủy ban nhan dân xã, phườn, thị trấn xác nhận

đ) Có giấy tờ mua, bán nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận.

3) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trực thuộc tỉnh, sở Địa chính cấp theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc có tên trong sổ địa chính nay vẫn tiếp tục sử dụng.

7- Người nhận chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc nhà gắn liền với quyền sử dụng đất mà đất đó của người sử dụng thuộc đối tượng có đủ một trong các điều kiện qui định tại khoản 1,2,3,4,5,6 điều này nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ.

8- Người tự khai hoang đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trước ngáy 15 tháng 10 năm 1993 và liên tục sử dụng cho đến khi thu hồi đất, không có tranh chấp và làm đầy đủ nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước.

Điều 6b: Mức bồi thường thiệt hại về đất ở:

1- Người bị thu hồi đất được bồi thường thiệt hại 100% có một trong các điều kiện sau đây:

a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Quyết định giao đất của UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã cấp theo qui định của Luật đất đai.

b) Giấy chứng minh đã đăng ký và sổ địa chính theo Chỉ thị 299/TTg ngày 11/10/1980 của Thủ tướng Chính phủ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.

c)Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, cho tặng nhà ở, đất ở theo qui định của pháp luật.

d) Bản án, Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về giải quyết tranh chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở có nguồn gốc hợp pháp hoặc Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

đ) Cán bộ công nhân viên được cơ quan, đơn vị ra quyết định giao đất làm nhà ở trước ngày 15/10/1993 trên cơ sở quyết định giao đất của UBND tỉnh cho cơ quan, đơn vị để làm nhà ở tập thể cho cán bộ công nhân viên.

e) Có hợp đồng chuyển dịch bất động sản lập tại cơ quan công chứng nhà nước, có giấy tờ mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất của người có giấy tờ hợp lệ theo qui định được UBND phường, xã, thị trấn xác nhận tại thời điểm mua bán, chuyển nhượng.

Trong trường hợp tại thời điểm mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa chứng thực hoặc giấy tờ bị thất lạc được UBND phường, xã, thị trấn xác nhận lại cần phải có một trong các giấy tờ sau đây:

- Biên lai thu thuế nhà đất của cơ quan thuế, chính quyền địa phương phù hợp với hồ sơ người bị thu hồi đất.

- Bản sao hộ khẩu ghi rõ thời gian chuyển đến sử dụng nhà ở, đất ở.

- Giấy tờ khác có liên quan đến nhà ở, đất ở có thể chứng minh được thời điểm sử dụng nhà ở, quyền sử dụng đất ở của người bị thu hồi.

- Biên bản chua chính quyền địa phương họp lấy ý kiến công khai của tập thể nhân dân nơi cư trú.

g) Đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 18/12/1980 được UBND phường, xã, thị trấn xác nhận tại thời điểm sử dụng đất không tranh chấp, không ảnh hưởng đến qui hoạch hoặc phải có một trong các loại giấy tờ tại khoản 1 Điều 6b này.

h) Quyết định cấp đất làm nhà ở, bán thanh lý, hóa giá nhà trước ngày 15/10/1993 của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

i) Những trường hợp được xác định là đất hợp pháp nhưng trong quá trình mua bán, chuyển đổi các hộ chưa làm thủ tục sang tên theo qui định của pháp luật thì phải nộp lệ phí trước bạ và thuế chuyển quyền sử dụng đất cho nhà nước.

2- Người bị thu hồi đất được bồi thường 95% giá trị thiệt hại về đất ở :

Người sử dụng đất được UBND phường, xã, thị trấn bố trí (Có xác nhận của UBND xã, phường về nguồn gốc sử dụng đất) nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, người sử dụng đất không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo qui định tại Điều 6 của bản qui định này nhưng phù hợp với quy hoạch, không tranh chấp, ổn định liên tục đến trước ngày 08/01/1998 thì được bồi thường thiệt hại về đất nhưng diện tích bồi thường không quá hạn mức đất ở.

3- Người bị thu hồi đất được bồi thường 60% giá trị thiệt hại về đất ở:

Cá nhân đang sử dụng đất được nhà nước giao cho tổ chức sử dụng không phải nộp tiền sử đụng đất, không dùng vào mục đích làm nhà ở, nhưng các tổ chức này tự phân chia cho cá nhân để làm nhà ở trước ngày 15/10/1993, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được bồi thường thiệt hại về đất nhưng diện tích bồi thường không lớn hơn hạn mức đất ở.

4- Điều kiện và mức bồi thường thiệt hại một số trường hợp khác.

a- Trường hợp sau khi thu hồi đất của những hộ có khuôn viên sử dụng đất rộng, diện tích còn lại vẫn lớn hơn hoặc bằng diện tích đăng ký hợp pháp thì không áp dụng bồi thường thiệt hại về đất nhưng được xem xét hỗ trợ chi phí vượt lập, mức hỗ trợ cụ thể do Ban giải phóng mặt bằng và Sở Tài chính - Vật giá xác định trình UBND tỉnh quyết định.

b- Trường hợp đặc biệt khác do Ban giải phóng mặt bằng và Sở Tài chính - Vật giá xác định trình UBND tỉnh quyết định.

Điều 7. Người không được bồi thường thiệt hại về đất:

Người bị thu hồi đất không có một trong các điều kiện qui định tại Điều 6 của bản qui định này, hoặc tại thời điểm sử dụng đất vi phạm qui hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã công bố, vi phạm hành lang bảo vệ công trình, lấn chiếm đất trái phép thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường thiệt hại về đất. trong trường hợp xét thấy cần hỗ trợ thì Ban giải phóng mặt bằng và Sở Tài chính - Vật giá xác định trình UBND tỉnh quyết định.

Điều 8. Giá đất để tính bồi thường thiệt hại:

Giá đất để tính bồi thường thiệt hại áp dụng theo bản qui định về giá các loại đất và hệ số điều chỉnh giá K qui định tại Quyết định 882/QĐ-UB ngày 05/7/1997 của UBND tỉnh Hưng Yên.

Các loại đất thổ cư ở các khu dân cư, thị trấn, huyện lỵ, thị xã được vận dụng hệ số điều chỉnh tại Quyết định 302/TTg ngày 13/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định 17/1998/NĐ-CP ngày 21/3/1998 của Chính phủ.

Trường hợp đặc biệt UBND tỉnh sẽ qui định giá đất để bồi thường thiệt hại cho từng dự án trên cơ sở đề nghị của Sở Tại chính - Vật giá và có sự tham gia của các ngành có liên quan.

Điều 9. Hạn mức đất ở được bồi thường thiệt hại:

1- Đất đã ở hợp pháp, cho, tặng, thừa kế theo đúng qui định của pháp luật mỗi hộ nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn tối đa là: 300m², các hộ phi nông nghiệp ở thị xã, thị trấn, ven đường giao thông quốc lộ, tỉnh lộ tối đa là: 120 m².

2- Cấp đất ở mới (sau ngày 15/10/1993). Mỗi hộ nông nghiệp tối đa là: 200m². Các hộ ở thị xã, thị trấn, huyện lỵ, quốc lộ, tỉnh lộ tối đa là: 120 m².

3- Trong một gia đình có khuôn viên đất rộng, lớn hơn hoặc bằng (≥) 2 lần hạn mức đất ở theo qui định tại khoản 1,2 điều này, hiện đang có nhiều hộ cùng chung sống, khi Nhà nước thu hồi đất có thể được bồi thường hạn mức đất ở cao hơn nhưng tối đa không quá 2 lần hạn mức đất ở theo qui định tại khoản 1,2 điều này.

4- Trường hợp đặc biệt khác do chủ tịch UBND huyện, thị xã trình UBND tỉnh quyết định.

Điều 10. Xác định diện tích đất để bồi thường thiệt hại:

1- Những hộ gia đình có đủ các điều kiện qui định tại Điều 6a của bản qui định này có diện tích đất đang sử dụng nhỏ hơn hoặc bằng ( QUOTE) diện tích hạn mức đất ở thì diện tíchthu hồi bao nhiêu được bồi thường thiệt hại bấy nhiêu.

2- Những hộ gia đình có đủ điều kiện qui định tại Điều 6a của bản qui định này có khuôn viên đất sử dụng rộng hơn diện tích hạn mức đất ở và không xác định được vị trí, mốc giới giữa đất ở, đất vườn và các loại đất khác thì áp dụng một trong hai phương pháp sau:

a) Xác định diện tích đất ở và đất khuôn viên theo biên bản tự chọn của chủ hộ, nếu diện tích thu hồi của chủ hộ chọn là diện tích đất ở thì phần chênh lệch giữa diện tích đất sử dụng và hạn mức đất ở chủ hộ phải nộp tiền sử dụng đất theo Nghị định 38/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ mức thu tiền sử dụng đất bằng giá đất mà chủ hộ được bồi thường thiệt hại

b) Xác định diện tích đất thu hồi, được bồi thường theo đơn giá đất ở theo công thức sau:

 

 

Diện tích đất được bồi thường theo giá đất

 

 

 

Hạn mức đất ở quy định cho từng khu vực

=

Diện tích đất thu hồi

  X

_______________________________

 

 

 

Tổng diện tích đất đang sử dụng

 

+ Phần diện tích đất còn lại được bồi thường theo giá đật nông nghiệp cộng với 30% chênh lệch giữa giá đất nông nghiệp và giá đất ở.

Điều 11. Bồi thường thiệt hại đối với đất ở đô thị:

1- Đất đô thị là đất được qui định tại Điều 55 Luật Đất đai và được qui định chi tiết tại các Nghị định của Chính phủ về quản lý và sử dụng đất đô thị. Đất được quy hoạch để xây dựng đô thị nhưng chưa có cơ sở hạ tầng thì không được bồi thường như đất đô thị mà bồi thường theo giá đất đang chịu thuế sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nhân với hệ số K cho phù hợp

2- Đất bị thu hồi là đất ở được bồi thường thiệt hại bằng tiền và nếu có nhu cầu về đất thì được giao mặt bằng theo phương thức có thu tiền tại khu tái định cư. Diện tích đất ở bồi thường cho mỗi hộ gia đình qui định tại Điều 9 của bản qui định này.

3- Đối với đất đô thị ở những nơi mới đô thị hóa, trước năm 1993 còn là nông thôn hoặc có các điều kiện đặc biệt: Hộ gia đình, cá nhân có khuôn viên đất rộng trong đó có đất nông nghiệp, đất vườn thì được bồi thường thiệt hại theo giá đất ở tại đô thị theo mức diện tích đất ở quy định tại khoản 1, 2 của Điều 9. Phần diện tích còn lại được bồi thường theo giá đất nông nghiệp nhân với hệ số K cho phù hợp.

Điều 12. Bồi thường thiệt hại đối với đất ở thuộc nông thôn:

Đất ở của mỗi hộ gia đình thuộc nông thôn bao gồm đất để làm nhà ở và các công trình phục vụ cho đời sống của gia đình. Người bị thu hồi đất được bồi thường thiệt hại bằng tiền theo bảng giá đất do UBND tỉnh qui định.

Điều 13. Bồi thường thiệt hại đối với đất chuyên dùng:

1- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn ngân sách của nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường thiệt hại về đất nhưng được Nhà nước xem xét giao đất ở vị trí mới và được bồi thường thiệt hại những chi phí đã đầu tư vào đất (Nếu chi phí đó không thuộc nguồn vốn của ngân sách nhà nước).

2- Các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất:

- Nếu không phải nộp tiển sử dụng đất thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường thiệt hại về đất nhưng được Nhà nước xem xét cho thuê hoặc giao đất ở vị trí mới nhưng mức tối đa không quá mức diện tích đất bị thu hồi và được bồi thường thiệt hại những chi phí đã đầu tư vào đất (nếu chi phi đó không thuộc nguồn vốn của ngân sách nhà nước).

- Nếu đã nộp tiền sử dụng đất mà tiền đó không thuộc ngân sách nhà nước, khi bị Nhà nước thu hồi đất được bồi thường thiệt hại về đất, được Nhà nước xem xét giao đất hoặc cho thuê ở vị trí mới.

Điều 14. Bồi thường thiệt hại đối với đất nông nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản:

1- Khi thu hồi đất nông nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản xây dựng các công trình thủy lợi, giao thông thì người bị thu hồi đất được bồi thường thiệt hại bằng tiền theo giá đất theo UBND tỉnh quy định.

2- Bồi thường thiệt hại tỏng trường hợp giao đất tạm thời.

- Việc thu hồi đất để đắp đê và lấy đất dắp đê, người có đất bị thu hồi được bồi thường thiệt hại về đất theo phương án bồi thường thiệt hại do chủ đầu tư lập, Hội đồng thẩm định đền bù giải phóng mặt bằng tỉnh trình UBND tỉnh quyết định.

- Tổ chức cá nhân trong nước, tổ chức cá nhân nước ngoài được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất tạm thời để sử dụng có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tài sản, hoa màu trên đất cho người đang sử dụng đất theo đơn giá do UBND tỉnh quy định.

Chương III

BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN

Điều 15. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại tài sản:

1- Bồi thường thiệt hại về tài sản bao gồm: nhà, kho tàng, công tình kiến trúc và các tài sản khác gắn liền với đất hiện có tại thời điểm chủ hộ nhận được quyết định thu hồi đất (không thể tháo dỡ, di dời được), cây trồng trồng trong diện tích đất bị thu hồi.

2- Tài sản được bồi thường tính theo giá trị hiện có của tài sản. Chủ sở hữu có tài ản trên đất bất hợp pháp (Quy định tại điều 7) khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại tùy từng trường hợp cụ thể Ban giải phóng mặt bằng trình UBND tỉnh để xem xét hỗ trợ.

Điều 16. Điều kiện được bồi thường thiệt hại về nhà và tài sản:

1- Chủ sở hữu nhà, kho tàng, công trình kiến trúc và các tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp, không vi phạm khoản 5 điều này.

2- Chủ sở hữu nhà, kho tàng, công trình kiến trúc và các tài sản khác gắn liền với đất do mua lại của Nhà nước, các đơn vị có chức năng kinh doanh nhà mà người mau đã nộp đủ tiền mua nhà và hoàn tất các thủ tục nộp thuế trước bạ, sang tên, cải nghiệp.

3- Chủ sở hữu do mua thanh lý, hóa giá nhà tập thể, nhà xưởng, kho tàng, của cơ quan đơn vị sản xuất kinh doanh dùng đất để xây nhà ở bố trí cho cán bộ, công nhân viên trong cơ quan hoặc nhà xưởng, kho tàng đã được cơ quan đơn vị bán thanh lý cho người sử dụng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất do thừa kế, cho tặng, mua lại của các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hợp pháp về tài sản đã hoàn tất các thủ tục và nghĩa vụ chuyển dịch về tài sản theo quy định của pháp luật.

Nếu chủ sở hữu tài sản không có một trong những giấy tờ trên thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương.

5- Nhà, kho, công trình kiến trúc và các tài sản khác gắn liền với đất được xây dựng sau thời điểm có thông báo quy hoạch, Quyết định phê duyệt và công bố quy hoạch của UBND tỉnh đã được các cơ quan chức năng kiểm tra lập biên bản nhưng vẫn cố tình xây dựng thì không được bồi thường thiệt hại.

6- Trường hợp cụ thể xét thấy cần hỗ trợ, Ban GPMB lập phương án thông qua Sở Tài chính - Vật giá trình UBND tỉnh quyết định.

Điều 17. Bồi thường thiệt hại nhà, công trình kiến trúc và các tài sản khác:

1- Đối với nhà ở, kho tàng, vật kiến trúc:

Giá trị bồi

 

Diện tích xây

 

Đơn giá xây

 

Tỷ lệ %

thường tài

=

dựng nhà phải

x

dựng hiện

x

chất lượng

sản

 

bồi thường

 

hành

 

còn lại

 

-Diện tích sử dụng của nhà ở, kho tàng, vật kiến trúc, tỷ lệ % chất lượng còn lại do Ban GPMB các cấp xác định lập phương án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

-Đơn giá xây dựng hiện hành của nhà ở, kho tàng, vật kiến trúc được áp dụng theo (phụ lục số 1) của bản quy định này.

-Riêng đối với nhà cấp 4 không xác định tỷ lệ % chất lượng còn lại.

2- Đối với nhà, kho tàng, vật kiến trúc và các tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan hành chính sự nghiệp, đoàn thể, doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh khi bị thu hồi đất, Ban giải phóng mặt bằng và Sở Tài chính - Vật giá đề xuất từng trường hợp cụ thể trình UBND tỉnh quyết định.

3- Đối với nhà ở, kho tàng, vật kiến trúc, … chỉ giải tỏa một phần được tính toán bồi thường như sau:

a) Đối với nhà có kết cấu chịu lực bằng khung bê tông cốt thép, khung sắt, vì kèo thì từ vệt giải tỏa vào đến khung chịu lực, khung sắt vì kèo tiếp theo bồi thường thiệt hại toàn bộ. Phần nhà tính từ khung chịu lực, khung sắt vì kèo tiếp theo trong phạm vi 3m thì được hỗ trợ thiệt hại do mức chấn động nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 50% đơn giá bồi thường thiệt hại của nhà so với giá trị mới (cùng loại).

b) Đối với nhà không có kèo thì tính từ điểm cắt sâu nhất của điểm giải tỏa đến tường chịu lực gần nhất thì bồi thường thiệt hại toàn bộ phần nhà. Từ tường chịu lực gần nhất đến phạm vi 3m được hỗ trợ do chấn động, mức hỗ trợ như điểm a mục 3 Điều 16 của phần quy định này

4- Đối với các thiết bị có thể tháo dỡ, di chuyển đến chỗ mới để lắp đặt lại thì chỉ hỗ chợ chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt, mức hỗ trợ tối đa không quá 20% so với giá trị mới (cùng loại).

5- Những loại vật tư, thiết bị trong kết cấu nhà (không có trong đơn giá phụ lục 1) không thể tháo dỡ di chuyển được thì bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm kiểm kê do Sở Tài chính - Vật giá thẩm định.

6- Đối với nhà, công trình bị giải tỏa phải phá vỡ một phần nhưng phần diện tích nhà, công trình công trình còn lại không sử dụng được hoặc khi xây dựng lại nhà mới, phải phá vỡ như cầu thang, các công trình phụ thì Ban giải phóng mặt bằng đề xuất UBND tỉnh quyết định mức bồi thường cho từng công trình cụ thể.

Điều 18. Hỗ trợ cho người thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và người đang sử dụng nhà do cơ quan bố trí:

Người đang hợp đồng được Nhà nước cho thuê nhà ở thuộc sỏ hữu nhà nước trước ngày 15/10/1993, khi giải tỏa thì được bố trí thuê lại nhà khác. Trong trường hợp không thể bố trí nhà ở để thuê lại thì được xem xét hỗ trợ 60% giá trị nhà đối với diện tích nhà đang thuê và hỗ trợ 100% giá trị nhà, vật tư, vật kiến trúc do chủ hộ tự xây dựng, cơi mới thêm.

Người đang sử dụng nhà tập thể do các cơ quan, đơn vị xây dựng để bố trí cho cán bộ, công nhân viên, người đang sử dụng nhà trước đây là nhà làm việc, nhà kho, nhà xưởng do các cơ quan đơn vị tự bố trí vào ở trước ngày 15/10/1993 có đăng ký hộ khẩu riêng tại địa chỉ thu hồi đất nếu không thể bố trí nhà ở để thuê lại thì được xem xét hỗ trợ 60% giá trị nhà đối với diện tích nhà được phân và hỗ trợ 100% giá trị nhà, vật tư, vật kiến trúc do chủ hộ tự xây dựng, cơi mới thêm.

Giá nhà để xét hỗ trợ là giá cấp loại nhà hiện trạng đang sử dụng theo phụ lục số 1 kèm theo bản quy định này.

Điều 19. Bồi thường di chuyển mồ mả:

1- Việc bồi thường di chuyển mồ ảm được áp dụng theo (phụ lục số 2) kèm theo bản quy định này.

2- Trường hợp mồ mả xây có thành quách, ốp lát xung quanh, mức bồi thường thiệt hại tính theo khối lượng kiểm kê thực tế nhân với đơn giá vật tư (do Sở Tài chính - Vật giá thẩm định).

Điều 20. Bồi thường, di chuyển đối với các di tích lịch sử, nhà thờ, đền chùa, nghĩa trang liệt sĩ.

UBND tỉnh quyết định bồi thường, di chuyển đối với các công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đền, chùa, nghĩa trang liệt sỹ do địa phương quản lý trên cơ sở đề nghị của Ban giải phóng mặt bằng và Sở Tài chính - Vật giá trình cho từng trường hợp cụ thể.

Điều 21. Bồi thường thiệt hại về cây cối, hoa màu, vật nuôi:

1- Mức bồi thường đối với cây cối, hoa màu, vật nuôi được áp dụng theo (phụ lục số 3) kèm theo bản quy định này. Những loại cây cối, hoa màu không có trong bản phụ lục này do Ban giải phóng mặt bằng và Sở Tài chính - Vật giá xác định cụ thể trình UBND tỉnh quyết định.

2- Đối với các loại cây giống, rau, hoa màu trồng xen kẽ với cây lâu năm và trồng xen kẽ với cây ăn quả trong vườn nhà thì được tính hỗ trợ thiệt hại, mức hỗ chợ thiệt hại không quá 30% đơn giá các loại cây giống, rau, hoa màu, cùng loại theo (phụ lục số 3) kèm theo bản quy định này.

3- Đối với các loại cây đặc sản, cây lâu năm, cây ăn quả trồng ven trục đường giao thông, mương máng, bờ ruộng, đất nông nghiệp (nhưng chưa được cấp có thẩm quyền cho phép dịch cơ cấu cây trồng) không áp dụng mức bồi thườngthiệt hại mà chỉ tính hỗ trợ chặt hạ, mức hỗ trợ chặt hạ không quá 20% đơn giá cây cùng loại theo phụ lục số 3.

4- Không bồi thường thiệt hại đối với các loại cây trồng sau thời điểm thu hồi đất, giao mốc, kiểm kê, các loại cây trồng mang tính chất đối phó chủ trương giải phóng mặt bằng của UBND tỉnh. 

Chương IV

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ THƯỞNG

Điều 22. Hỗ trợ chi phí di chuyển:

Những hộ dân cư, hộ đang ở nhà tập thể, nhà thuê thuộc sở hữu nhà nước trong diện giải tỏa khi di chuyển đến chỗ ở mới được hỗ trợ chi phí di chuyển như sau:

1- Di chuyển đến chỗ ở mới thuộc phạm vi cùng huyện, thị xã thuộc tỉnh Hưng Yên: Hỗ trợ di chuyển 1.500.000 (một triệu, năm trăm nghìn đồng)/hộ.

2- Di chuyển đến chỗ ở mới khác huyện, thị xã thuộc tỉnh Hưng Yên hỗ trợ 2.000.000đ (hai triệu đồng)/hộ.

3- Di chuyển chỗ ở sang tỉnh, thành phố khác hỗ trợ 3.000.000đ (ba triệu đồng)/hộ.

4- Hỗ trợ di chuyển hệ thống điện tối đa: 3.000.000 đồng/hộ

- Hỗ trợ di chuyển hệ thống nước sinh hoạt: 1.500.000 đồng/hộ

- Hỗ trợ di chuyển hệ thống điện thoại: 300.000 đồng/hộ.

Điều 23. Hỗ trợ ổn định đời sống:

1- Mức hỗ trợ 180kg gạo/1 nhân khẩu cho trường hợp:

- Những hộ phải di chuyển chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất.

- Những hộ chỉ giải tỏa một phần nhưng phần còn lại không thể sử dụng được mà phải xây dựng lại toàn bộ nhà. Chính quyền địa phương kiểm tra cụ thể, xác nhận, được Ban GPMB thống nhất đề nghị.

2- Mức hỗ trợ 90 kg gạo/ nhân khẩu cho trường hợp:

- Những hộ chỉ bị giải tỏa một phần, phần còn lại vẫn sử dụng làm nhà ở được.

- Giá gạo do Sở Tài chính - Vật giá thẩm định tại thời điểm kiểm kê.

Điều 24. Hỗ trợ ngừng sản xuất kinh doanh:

1- Hộ gia đình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tư nhân tại nhà, tổ hợp tác xã, hợp tác xã, các doanh nghiệp tư nhân thực sự phải ngừng sản xuất kinh doanh do giải tỏa nhà mà có đăng ký kinh doanh, có nộp thuế đầy đủ tại địa điểm giải tỏa thì được hỗ trợ ngừng sản xuất kinh doanh bằng số thuế thực tế đã phải nộp của 3 tháng (Thuế thu nhập doanh nghiệp) có biên lai thuế kèm theo gần thời điểm giải tỏa nhất.

2- Các hộ trong khu vực giải tỏa có đăng ký kinh doanh nhưng chỉ nộp lệ phí hàng tháng, không nộp thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp thì không hỗ trợ ngừng việc.

3- Đối với những hộ bị giải tỏa một phần nhà, phần còn lại vẫn sản xuất, kinh doanh được thì không được hỗ chợ ngừng sản xuất, kinh doanh.

4- Đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, đơn vị sự nghiệp đơn vị lực lượng vũ trang, doanh nghiệp phải di chuyển đến địa điểm mới thì được hỗ trợ toàn bộ di chuyển do đơn vị lập dự toán, Sở Tài chính - Vật giá thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.

Điều 25. Hỗ trợ đối với các đối tượng chính sách:

1- Các đối tượng chính sách là các lão thành các mạng, thân nhân liệt sĩ, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng lực lượng vũ trang, thương binh 1/4. Nếu bị thu hồi hết diện tích đất ở và di chuyển đến chỗ ở mới, các khoản bồi thường thiệt hại, các khoản hỗ trợ được hưởng theo qui định này còn được hỗ trợ tối đa 3.000.000 đ (Ba triệu đồng)/hộ.

2- Các đối tượng chính sách khác khi di chuyển đến chỗ ở mới, do Chủ tịch UBND huyện xác nhận trình UBND tỉnh quyết định mức hỗ trợ tối đa không quá 2.000.000 đ (Hai triệu đồng)/hộ.

Điều 26. Hỗ trợ tiền thuê nhà:

Trường hợp các hộ gia đình phải di chuyển để giải phóng mặt bằng được hỗ trợ tiền thuê nhà tối đa không quá 500.000 đ/hộ x 6 tháng.

Điều 27. Chế độ khen thưởng:

Đối với công trình phải di chuyển giải phóng mặt bằng, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chấp hành tốt chủ trương chính sách và kế hoạch giải tỏa, giao mặt bằng đúng thời gian quy định của Ban giải phóng mặt bằng thì được hưởng như sau:

1- Thưởng 5% trên giá trị bồi thường của nhà, công trình, vật kiến trúc, cây cối (trừ giá trị đất và các chính sách hỗ trợ khác) đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có giá trị bồi thường dưới 60.000.000 đ (Sáu mươi triệu đồng).

2- Thưởng 5.000.000 đ (Năm triệu đồng)/hộ bị giải tỏa có giá trị bồi thường của nhà, công trình, vật kiến trúc, cây cối (trừ giá trị đất và các chính sách khác) đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có giá trị bồi thường từ 60.000.000 đ (Sáu mươi triệu đồng) trở lên.

Điều 28. Các đối tượng không được hưởng các chính sách hỗ trợ và bị xử phạt hành chính:

1- Các tổ chức, hộ gia đình cá nhân cố tình không chấp hành chủ trương, chính sách và kế hoạch giải tỏa theo đúng thời gian qui định thì không được hưởng các chính sách hỗ trợ và thưởng được quy định tại chương IV của điều khoản này.

2- Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cố tình không thực hiện giải tỏa để bàn giao mặt bằng sẽ bị cưỡng chế hành chính theo pháp luật hiện hành để giải phóng mặt bằng, mọi chi phí cho công tác cưỡng chế do người bị cưỡng chế chi trả. Nếu người bị cưỡng chế có nhu cầu nhận lại tiền bồi thường thiệt hại thì phải có đơn gửi Ban giải phóng mặt bằng và UBND huyện, thị xã xác nhận khi đó mới được xem xét giải quyết.

Chương V

QUY ĐỊNH VỀ TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của người thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở:

1- Quyền của người bị thu hồi đất phải di chuyển đến chỗ ở mới:

a) Để đạt nguyện vọng và đăng ký đến ở khu tái định cư bằng đơn gửi Ban giải phóng mặt bằng.

b) Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện các quyền theo qui định của pháp luật về đất đai.

c) Được ưu tiên nhập hộ khẩu, chuyển trường học, các thủ tục hành chính liên quan cho bản thân hoặc các thành viên khác trong gia đình về nơi ở mới.

2- Nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển đến nơi ở mới: Xây nhà, công trình theo đúng qui hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo qui định của pháp luật.

Điều 30. Điều kiện bắt buộc phải có của khu tái định cư:

Khu tái định cư phải xây dựng phù hợp với qui hoạch, tiêu chuẩn và qui chuẩn xây dựng ở đô thị hoặc nông thôn và được hoàn chỉnh trước khi tiến hành GPMB.

- Khu tái định cư ở đô thị được xây dựng cơ sở hạ tầng như: hệ thống điện, hệ thống cung cấp nước sinh hoạt, hệ thống thoát nước, đường nội bộ, Blốc, vỉ hè, san nền.

- Các khu vực huyện lỵ, nông thôn tùy theo đặc điểm cụ thể của từng vùng để xây dựng cơ sở hạ tầng khu tái định cư cho phù hợp với thực tế qui hoạch về đất ở, đất xây dựng của địa phương.

Điều 31. Bố trí đất ở khu tái định cư thực hiện theo nguyên tắc sau:

1- Việc bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân tại khu tái định cư:

a) Ưu tiên bố trí với hộ bị thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở đến khu tái định cư, tại cộng đồng nơi ở mới.

b) Ưu tiên bố chí những vị trí thuận lợi trong khu tái định cư cho các hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ, các hộ sớm thực hiện kế hoạch GPMB, các hộ chính sách.

2- Dự kiến bố trí đất tại các khu tái định cư phải được thông báo công khai tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi tối thiểu là 7 ngày (kể từ ngày có quyết định thu hồi đất) để nhân dân biết và tự lựa chọn vị trí cho phù hợp. Trong trường hợp có nhiều hộ gia đình, cá nhân cùng đăng ký một vị trí tại khu đất tái định cư thì tổ chức bốc thăm công khai, dân chủ.

3- Quy định được mua mặt bằng tại khu tái định cư:

a) Nếu diện tích thu hồi bằng hoặc lớn hơn diện tích đất ở theo quy hoạch tại khu tái định cư mới.

Trong một bộ hộ nhưng có nhiều thế hệ cùng sinh sống (có hộ chính và nhiều hộ phụ). Do chủ hộ chưa kịp làm thủ tục tách hộ và chia thừa kế tài sản cho các hộ phụ theo quy định của pháp luật thì được mua tối đa không quá 02 suất đất ở tại khu tái định cư (cho 1 hộ chính và 1 hộ phụ). Từ hộ phụ thứ 2 trở lên nếu có nhu cầu mua mặt bằng tại khu tái định cư, thì Chủ tịch UBND huyện, thị xã kiểm tra, đề nghị UBND tỉnh quyết định, nhưng mức giá mua mặt bằng tại khu tái định cư mà hộ phụ thứ hai phải nộp ngân sách nhà nước bằng 1,3 lần mức giá mua mặt bằng tại khu tái định cư của hộ chính và hộ phụ thứ nhất (áp dụng cho cùng loại đường, cùng vị trí).

b) Trường hợp diện tích còn lại sau khi thu hồi bằng hoặc lớn hơn hạn mức đát ở theo từng khu vực thì không được giao đất có thu tiền tại khu tái định cư.

c) Trường hợp diện tích thu hồi nhỏ hơn diện tích đất ở theo quy hoạch tại khu tái định cư, phần diện tích đất chênh lệch người có đất bị thu hồi được giao mặt bằng tại khu tái định cư và phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh quy định.

d) Trường hợp đặc biệt khác Ban giải phóng mặt bằng trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Điều 32. Chủ đầu tư - nguồn vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư:

1- UBND tỉnh giáo trách nhiệm chi UBND cấp huyện, thị xã (hoặc các đơn vị khác) là chủ đầu tư các dự án xây dựng khu tái định cư.

2- Nguồn vốn sử dụng để xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu tái định cư:

a) Kinh phí bồi thường thiệt hại cơ sở hạ tầng tại nơi thu hồi đất do người được sử dụng đất trả.

b)Vốn từ việc sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy định của UBND tỉnh.

c) Nguồn hỗ trợ của ngân sách nhà nước để xây dựng đường giao thông, công trình thuỷ lợi, trường học, cơ sở khám chữa bệnh, cải tạo đất để mở rộng sản xuất trong nông nghiệp, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội.

d) Nguồn hỗ trợ của chủ dự án, mức hỗ trợ cụ thể được UBND tỉnh hỗ trợ thống nhất với chủ dự án.

đ) Các nguồn vốn khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Chương VI

CHI PHÍ PHỤC VỤ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 33. Chi phí phục vụ cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng:

1- Nội dung chi:

a) Chi triển khai thành lập Ban giải phóng mặt bằng và các công tác chuẩn bị có liên quan.

b) Chi khảo sát điều tra về tình hình kinh tế, xã hội, về thực trạng đất đai, tài sản thuộc phạm vi dự án.

c) Chi cho công tác kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm: đóng cọc mốc, xác định gianh giới đất bị thu hồi, lập hồ sơ mặt bằng cần giải toả, đo đạc diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và các tài sản khác bị thiệt hại, phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai, kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm tra đánh giá thực tế để xác định mức độ thiệt hại cho từng trường hợp cụ thể, tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và các tài sản khác…

d) Chi phí lập phương án bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng, kiểm tra hướng dẫn thực hiện chính sách bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường và chi phí trả tiền, thuê văn phòng, trang thiết bị làm việc của Ban giải phóng mặt bằng, chỉ in ấn văn phòng phẩm và các khoản chi khác có liên quan đến giải phóng mặt bằng của dự án.

đ) Chi cho công tác thẩm định phương án bồi thường thiệt hai, phê duyệt phương án, hội thảo, phổ biến chế độ chính sách giải quyết những vướng mắc trong công tác lập phương án bồi thường thiệt hại, thuê văn phòng, trang thiết bị làm việc của Hội đồng thẩm định, in ấn văn phòng phẩm và kiểm soát chi trả tiền bồi thường thiệt hại.

2- Mức chi:

a) Đối vơi các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn Trung ương:

Chi phí giải phóng mặt bằng do Ban giải phóng mặt bằng lập trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn địa phương.

+ Đối với đất thổ cư:

Chi phí giải phóng mặt bằng do Ban giải phóng mặt bằng lập trình cấp có thẩm quyền duyệt.

+ Đối với đất nông nghiệp:

Chi phí giải phóng mặt bằng là 1.000đ/m2, chi phí thẩm định phương án bồi thường thiệt hại là: 150đ/m2.

Điều 34. Lập dự toán chi và thanh quyết toán:

a) Khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ dự án có trách nhiệm lập dự toán kinh phí đảm bảo cho công tác bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng, phần kinh phí này nằm trong tổng số kinh phí đầu tư của dự án, được Sở Tài chính - Vật giá thẩm định để tổng hợp vào phương án bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Căn cứ vào dự án được duyệt và yêu cầu nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng chủ dự án trực tiếp chi và lập báo cáo quyết toán theo các quy định hiện hành.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 35: Uỷ ban nhân dân:

1- Căn cứ vào quy mô, đặc điểm và tính chất của từng dự án chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Ban giải phóng mặt bằng để tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng bồi thường thiệt hại và tái định cư.

2- UBND tỉnh là cấp quyết định phương án bồi thường thiệt hai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, phân cấp của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương.

Điều 36. Trách nhiệm của các cấp, các ngành:

1- Chủ tịch UBND huyện, thị xã

a) Là chủ tịch Hội đồng bồi thương thiệt hại giải phóng mặt bằng đối với các công trình được UBND tỉnh phân cấp nằm trên địa bàn huyện, thị xã, là thàh viên Ban giải phóng mặt bằng đối với các dự án cấp tỉnh thuộc địa bàn quản lý.

b) Đáp ứng đầy đủ nhu cầu về đất ở cho các hộ tại khu tái định cư mới.

c) Tổ chức vận động nhân dân thực hiện chủ trương giải phóng mặt bằng kiểm tra phương án bồi thường thiệt hai, gửi các cấp, các ngành có chức năng thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng đề xuất mức hỗ trợ đối với những đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

d) Kiểm tra hành chính về nhà, đất, tổ chức cưỡng chế hành chính các đối tượng vi phạm theo quy định của pháp luật.

2- Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá

a) Xác địh giá đất, giá vật tư, thiết bị, giá cây trồng, con vật nuôi,… để làm căn cứ hướng dẫn chủ dự án, Ban giải phóng mặt bằng xác định mức bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Thẩm định và kiểm tra việc áp giá bồi thường mức hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân do Chủ dự án. Ban giải phóng mặt bằng lập để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Giám sát, kiểm tra, hương dẫn việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho từng đối tượng và chi phí cho công tác tổ chức bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng, thầm định dự toán và thẩm tra quyết toán chi phí bồi thường, chi phí phục vụ công tác bồi thườngquyết toán chi phí bồi thường, chi phí phục vụ công tác bồi thường của các chủ dự án, các ban quản lý dự án, ban giải phóng mặt bằng.

3- Giám đốc sở Địa chính có trách nhiệm

a) Thẩm tra qui mô, diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, lập thủ tục thu hồi đất, giao đất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đất đai theo Luật đất đai; Chỉ đạo Trung tâm kỹ thuật địa chính ký hợp đồng trực tiếp với các chủ dự án, chủ đầu tư để thực hiện đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính, xác định diện tích đất bị thu hồi của từng hộ gia đình, cá nhân, tổ chức bàn giao kịp thời cho chủ dự án bồi thường thiệt hại theo quy định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Kinh phí đo đạc lập bản đồ, hồ sơ địa chính nằm trong kinh phí giải phóng mặt bằng của dự án.

c) Chị trách nhiệm trong việc xác định tính hợp pháp hoặckhông hợp pháp về đất làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường thiệt hại.

4- Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm

a) Xác định đơn giá bồi thường thiệt hại về nhà, công trình vật kiến trúc (trong phụ lục số 1) làm cơ sở cho các dự án, các chủ đầu tư, Ban giải phóng mặt bằng xác định giá trị bồi thường.

b) Phồi hợp với Sở Tài chính - Vật giá xác định đơn giá nhà và các công trình xây dựng, vật kiến trúc (trong trường hợp có biến động) trình UBND tỉnh duyệt làm cơ sở xác định giá trị bồi thường.

c) Chịu trách nhiệm trong việc xác định tính hợp pháp hoặc không hợp pháp về tài sản để làm căn cứ cho việc tính toán bồi thường thiệt hại.

5- Cục thuế nhà nước tỉnh

Hướng dẫn các hộ được giao quyền sử dụng đất tại khu tái định cư mới nộp tiền cho ngân sách nhà nước theo đúng quy định hiện hành

6- Ban quản lý dự án, chủ đầu tư, Ban giải phóng mặt bằng có trách nhiệm:

a) Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc xác định tính hợp pháp hoặc không hợp pháp, kiểm kê số lượng, khối lượng về nhà, đất, vật kiến trúc trên đất, cây cối, hoa màu…. để làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường thiệt hại.

b) Phối hợp với UBND huyện, thị xã, các ban ngành có liên quan xây dựng phương án bồi thường thiệt hại trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và công khai phương án được duyệt với chính quyền địa phương và các hộ dân.

c) Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các nội dung, các bước công việc liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường thiệt hại theo đúng tiến độ của dự án.

d) Tổ chức chi trả kịp thời tiền bồi thường thiệt hại, tiền hỗ trợ cho các đối tượng phải giải phóng mặt bằng được bồi thường thiệt hại theo quy định của Nhà nước.

đ) Lập dự toán và quyết toán chi phí bồi thường thiệt hại, chi phí phục vụ cho công tác bồi thường thiệt hại theo quy định của Nhà nước.

7- UBND xã, phường , thị trấn

a) Là thành viên Ban giải phóng mặt bằng nếu dự án thuộc địa bàn quản lý.

b) Tổ chức vận động nhân dân chấp hành tốt chủ trương bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quyết định của UBND tỉnh.

c) Căn cứ các quy định của Nhà nước, của tỉnh và các chế độ, chính sách khác, xác nhận nguồn gốc sử dụng đất, tài sản trên đất bị thu hồi, kiểm tra phương án bồi thường của các đối tượng được bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận trên.

8- Các cơ quan liên quan khác

Mặt trận tổ quốc, Liên đoàn lao động, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiên binh,… tuỳ theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương giải phóng mặt bằng của Nhà nươc. Tham gia cùng Ban giải phóng mặt bằng về các lĩnh vực thuộc quản lý chuyên ngành khi có yêu cầu và chịu trách nhiệm trước Pháp luật về các quyết định và xác nhận của mình.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 37. Khiếu nại và thời hiệu

1- Người bị thu đồi đất nếu thấy quyết định bồi thường thiệt hại không đúng với quy định thì được quyền khiếu nại và được giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại tố cáo, Người khiếu nại phải gửi đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định bồi thường thiệt hại. Quá thời hạn nêu trên đơn khiếu nại không có giá trị xem xét xử lý.

2- Trong khi chờ giải quyết việc khiếu nại người khiếu nại vẫn phải chấp hành di chuyển giải phóng mặt bằng và giao trả lại đất theo đúng kế hoạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Điều 38. Thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm

Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi có động cơ cá nhân hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm dẫn đến vi phạm các quy định có liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng thì tuỳ theo mức độ vi phạm và hậu quả xẩy ra mà xử lý kỷ luật hoăc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 39. Hướng dẫn thực hiện;

1- Đối với các dự án đang tiến hành giải tỏa bồi thường, tùy theo mức độ đã thực hiện của từng dự án chủ dự án Ban giải phóng mặt bằng trình UBND tỉnh quyểt định cụ thể.

2- Giao cho Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá triển khai hướng dẫn thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, các ngành, đơn vị và các cá nhân phản ánh về văn phòng Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá để tổng hợp và phối hợp với các ngành có liên quan trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp

Quy định này có hiệu lực từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định này đều phải bỏ.

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Hoàng Văn Thịnh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.