• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 18/09/1996
  • Ngày hết hiệu lực: 16/03/2000
BỘ XÂY DỰNG
Số: 500/BXD-CSXD
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Kon Tum, ngày 18 tháng 9 năm 1996

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành quy chế đăng kí và cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng

_______________________________

BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 04/3/1994 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.

Căn cứ Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng.

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ chính sách xây dựng.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.- Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế đăng ký và cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng thay thế cho bản Quy chế Đăng ký hành nghề xây dựng đã được ban hành theo Quyết định số 22/BXD-QLXD ngày 26/01/1993 của Bộ Xây dựng.

Điều 2.- Quyết định này được thực hiện thống nhất trong cả nước và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3.- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này.

 

BỘ XÂY DỰNG

Ngô Xuân Lộc

 

(Đã Ký)

 

QUY CHẾ

ĐĂNG KÝ VÀ CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 500/BXD-CSXD ngày 18 tháng 9 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

1. Việc đăng ký và cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng là để thực hiện công tác quản lý Nhà nước về năng lực hành nghề xây dựng của các tổ chức kinh tế là pháp nhân Việt Nam hoạt động kinh doanh về xây dựng (sau đây gọi chung là doanh nghiệp xây dựng) nhằm đảm bảo chất lượng công trình xây dựng và cạnh tranh lành mạnh, công bằng trong lĩnh vực xây dựng theo pháp luật.

2. Năng lực hành nghề xây dựng của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở đăng ký của các doanh nghiệp về:

- Trình độ kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của cán bộ;

- Kinh nghiệm thi công xây lắp của doanh nghiệp xây dựng;

- Khả năng tài chính;

- Thiết bị và công nghệ đã được đầu tư;

- Lực lượng công nhân kỹ thuật xây dựng;

3. Tuỳ thuộc vào năng lực mà doanh nghiệp xây dựng đăng ký, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng cho doanh nghiệp theo quy định của Quy chế này.

4. Chứng chỉ hành nghề xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp cho doanh nghiệp xây dựng có giá trị thi hành trong cả nước để doanh nghiệp dự thầu; ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng công trình.

Chủ đầu tư phải yêu cầu doanh nghiệp xây dựng xuất trình chứng chỉ hành nghề xây dựng khi đấu thầu, đồng thời yêu cầu kê khai bổ sung và kiểm tra năng lực thực tế của doanh nghiệp xây dựng bảo đảm các yêu cầu đã được đề ra trong hồ sơ mời thầu theo Quy chế Đấu thầu của Nhà nước.

5. Hoạt dộng kinh doanh và dịch vụ xây dựng của pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam có quy định riêng.

Điều 2. Hoạt động xây dựng quy định trong Quy chế này bao gồm toàn bộ các công việc của quá trình xây dựng các công trình từ công tác san đắp mặt bằngg; xây dựng nền, móng, kết cấu phần ngầm, kết cấu phần nổi, các công việc hoàn thiện, lắp đặt cơ điện, thiết bị công trình và công nghệ, trang trí nội ngoại thất và cảnh quan công trình.

Điều 3. Năng lực của doanh nghiệp xây dựng được xác nhận trong chứng chỉ hành nghề xây dựng về các khả năng sau đây:

1. Thực hiện các công việc xây lắp (theo danh mục ghi tại Phụ lục số 1 của Quy chế này).

Doanh nghiệp có đầu tư thiết bị công nghệ, có công nhân và cán bộ kỹ thuật thích hợp với công việc xây lắp nào thì được xác nhận năng lực hành nghề xây lắp công việc đó; và được nhận thầu khối lượng từng loại công việc theo năng lực đã được xác nhận với giá trị thực hiện trong một năm không lớn hơn 20 lần vốn Điều lệ hợp pháp trong năm đó của doanh nghiệp hoặc vốn kinh doanh thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhà nước được cơ quan tài chính có thẩm quyền xác nhận.

2. Thực hiện xây lắp công trình bao gồm: xây dựng mới, mở rộng, cải tạo nâng cấp, sửa chữa các hạng mục công trình và công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư được phân nhóm theo quy định tại Phụ lục của Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ (chi tiết theo Phụ lục số 6 của Quy chế này).

3. Đối với doanh nghiệp xây dựng hạng 1 và Tổng công ty xây dựng được thành lập theo Nghị định 90/TTg và 91/TTg ngày 07/3/1994, có tổ chức tư vấn xây dựng đủ năng lực được nhận tổng thầu xây dựng công trình (từ khảo sát thiết kế, quản lý và xây lắp công trình).

Điều 4. Doanh nghiệp xây dựng khi nhận thầu xây dựng phải chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, thực hiện chế độ bảo hành công trình theo quy định hiện hành.

Chương 2:

ĐĂNG KÝ NĂNG LỰC HÀNH NGHỀ XÂY DỰNG

Điều 5. Doanh nghiệp xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải đăng ký để được cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng hoặc xin gia hạn, điều chỉnh nội dung chứng chỉ tại các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Quy chế này.

Điều 6. Nội dung đăng ký:

1. Trình độ của người quản lý và điều hành doanh nghiệp xây dựng: Người đại diện pháp nhân của doanh nghiệp xây dựng phải có trình độ kiến thức về quản lý kinh tế hoặc kỹ thuật xây dựng và các ngành kỹ thuật khác liên quan trực tiếp đến công nghệ xây lắp được đào tạo tại các trường đại học.

2. Số lượng, trình độ và kinh nghiệm của các cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý chủ chốt được tuyển dụng dài hạn của doanh nghiệp.

3. Kinh nghiệm làm thầu chính xây dựng của doanh nghiệp trong 5 năm gần nhất.

4. Vốn Điều lệ hợp pháp của doanh nghiệp hoặc vốn kinh doanh thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhà nước được cơ quan tài chính có thẩm quyền xác nhận và kèm theo bản cân đối kế toán của doanh nghiệp.

5. Danh mục số lượng và đặc tính của các trang bị kỹ thuật chủ yếu được đầu tư phù hợp với ngành nghề xây dựng mà doanh nghiệp đăng ký.

6. Số lượng thợ lành nghề được tuyển dụng dài hạn được phân loại theo ngành nghề và trình độ.

Điều 7. Hồ sơ đăng ký xin cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng gồm có:

1. Đơn đăng ký xin cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng (theo mẫu 1 tại Phụ lục số 2 của Quy chế này).

2. Quyết định hoặc Giấy phép thành lập doanh nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp, Điều lệ doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, bản tóm tắt quá trình phát triển doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nhiều ngành nghề (kinh doanh tổng hợp) trong đó có kinh doanh xây dựng phải có đơn vị trực thuộc hạch toán nội bộ chuyên hành nghề xây dựng và có đủ điều kiện về năng lực tương đương với hạng của doanh nghiệp chuyên xây dựng.

3. Các bản kê khai năng lực của doanh nghiệp xây dựng đăng ký theo nội dung quy định tại Điều 6 và Phụ lục số 3 của Quy chế này.

4. Quyết định xếp hạng hoặc tạm xếp hạng doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền.

Điều 8. Hồ sơ điều chỉnh hoặc gia hạn.

1. Đơn xin điều chỉnh hoặc gia hạn (theo mẫu 2 Phụ lục số 2 của Quy chế này).

2. Bổ sung các văn bản pháp lý và các bản kê khai những thay đổi về tổ chức, vốn và năng lực so với lần đăng ký trước (theo Phụ lục số 3 của Quy chế này).

3. Một tháng trước khi chứng chỉ hành nghề xây dựng hết hạn, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ xin gia hạn.

Chương 3:

CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ XÂY DỰNG

Điều 9. Thẩm quyền xét và cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng.

1. Bộ Xây dựng xét cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng đối với các doanh nghiệp sau:

a) Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động về xây dựng (bao gồm Tổng công ty xây dựng, Công ty hoặc Xí nghiệp xây dựng, và các Tổng công ty và Công ty có hoạt động xây dựng) được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

b) Các doanh nghiệp xây dựng thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

c) Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động về xây dựng được thành lập theo Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được xếp hạng doanh nghiệp hạng 1.

d) Các doanh nghiệp xây dựng thuộc các thành phần kinh tế khác được Uỷ ban nhân dân tỉnh xác nhận tương đương với doanh nghiệp nhà nước hạng 1.

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân tỉnh) xét cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng cho các doanh nghiệp ngoài quy định tại điểm 1 của Điều này và theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng hoặc có thể uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng thực hiện xét cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng.

Điều 10. Tổ chức xét cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng.

1. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Điều 9 của Quy chế này xét và cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng theo nội dung quy định của Quy chế này. Trường hợp thấy cần thiết thì lấy ý kiến của các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan cùng cấp để đánh giá đúng năng lực của doanh nghiệp trước khi cấp chứng chỉ.

2. Thời gian xét cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng là 20 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ theo quy định.

Điều 11.

1. Chứng chỉ hành nghề xây dựng do các cấp có thẩm quyền cấp cho các doanh nghiệp được lập theo mẫu tại Phụ lục số 4 của Quy chế này và có hiệu lực thi hành trong cả nước.

2. Thời hạn của chứng chỉ hành nghề xây dựng được cấp:

- Có giá trị 5 năm đối với doanh nghiệp đã hoạt động kinh doanh xây dựng từ 2 năm trở lên.

- Có giá trị 2 năm đối với doanh nghiệp mới bắt đầu kinh doanh xây dựng dưới 2 năm.

Điều 12. Khi đăng ký để được cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng, doanh nghiệp xây dựng nộp khoản lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính tại cơ quan đăng ký.

Chương 4:

QUẢN LÝ, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 13.

1. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý Nhà nước về việc cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng trong cả nước.

Khi cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng cho doanh nghiệp xây dựng, Bộ Xây dựng sao Chứng chỉ đã cấp gửi tới Bộ hoặc cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội thuộc Trung ương quản lý doanh nghiệp và Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

Hàng năm, Bộ Xây dựng tổng hợp tình hình đăng ký và đánh giá năng lực chung các doanh nghiệp xây dựng trong cả nước để báo cáo Chính phủ.

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh (hoặc Sở Xây dựng được uỷ quyền) quản lý việc cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại điểm 2 của Điều 9 của Quy chế này, và giám sát hoạt động hành nghề xây dựng của các doanh nghiệp khác có trụ sở đặt tại địa phương hoặc nhận thầu xây dựng công trình tại địa phương (kể cả nhà thầu nước ngoài đã được Bộ Xây dựng cấp giấy phép thầu xây dựng công trình tại địa phương).

Khi cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng cho doanh nghiệp theo thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân tỉnh (hoặc Sở Xây dựng được uỷ quyền) sao Chứng chỉ đã cấp gửi tới Bộ Xây dựng, và thông báo cho Sở Tài chính địa phương và Sở Công an địa phương để phối hợp quản lý).

Hàng năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh (hoặc Sở Xây dựng được uỷ quyền) tổng hợp tình hình đăng ký và đánh giá năng lực hành nghề xây dựng của các doanh nghiệp do mình cấp chứng chỉ, gửi báo cáo về Bộ Xây dựng (theo mẫu tại Phụ lục số 5 của Quy chế này).

Điều 14. Doanh nghiệp khi được cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng có trách nhiệm:

1. Doanh nghiệp xây dựng được Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng khi hoạt động ở địa phương phải trình báo chứng chỉ được cấp với Sở Xây dựng địa phương nơi đóng trụ sở và Sở Xây dựng địa phương nơi có công trình nhận thầu.

2. Khi kết thúc năm tài chính, vào quý I hàng năm, doanh nghiệp gửi báo cáo tình hình các công trình nhận thầu trong năm cho cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng (Biểu số 4 của Phụ lục số 3).

3. Khi doanh nghiệp có sự thay đổi về nhân sự chủ chốt là người quản lý điều hành doanh nghiệp, người đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, người chịu trách nhiệm về kỹ thuật, kế toán trưởng, hoặc sửa đổi bổ sung Điều lệ công ty và các thay đổi lớn khác có ảnh hưởng đến pháp nhân doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng.

Điều 15. Kiểm tra, thanh tra.

1. Các cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, thanh tra hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng theo chứng chỉ được cấp.

2. Các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và địa phương theo chức năng phối hợp với Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng để kiểm tra và thanh tra hoạt động của doanh nghiệp xây dựng theo chứng chỉ hành nghề xây dựng được cấp.

3. Việc kiểm tra, thanh tra định kỳ hay đột xuất đều phải báo trước để không gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh bình thường của doanh nghiệp xây dựng.

Điều 16. Xử lý vi phạm.

1. Các doanh nghiệp xây dựng vi phạm Quy chế này như: tự sửa nội dung chứng chỉ, hoạt động ngoài nội dung chứng chỉ, cho thuê mượn chứng chỉ hành nghề xây dựng được cấp... thì tuỳ theo tính chất và mức độ sai phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo pháp luật về xử phạt hành chính.

2. Nếu các doanh nghiệp xây dựng không thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm theo quy định tại Điều 14, hoặc báo cáo không trung thực thì không được xét điều chỉnh hoặc gia hạn chứng chỉ hành nghề xây dựng.

3. Khi xem xét các vi phạm trong hành nghề xây dựng, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng phải phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan và chính quyền địa phương các cấp để xử lý.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17.

1. Bản Quy chế này thay thế cho bản Quy chế đăng ký hành nghề xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 22/BXD-QLXD ngày 26/01/1993 của Bộ Xây dựng và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

2. Các doanh nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hành nghề xây dựng theo Quy chế đăng ký hành nghề xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 22/BXD-QLXD ngày 26/01/1993 của Bộ Xây dựng được tiếp tục sử dụng Giấy phép đó đến ngày 31/3/1997 để hoạt động trong phạm vi cả nước. Đồng thời trong thời hạn nêu trên các doanh nghiệp này phải tiến hành đăng ký lại để được cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng theo Quy chế này.

Điều 18. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các doanh nghiệp xây dựng thuộc quyền quản lý thực hiện việc đăng ký để được cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng theo quy định của Quy chế này.

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Ngô Xuân Lộc

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.