Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định mức trích, nội dung chi và mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường,

hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

 

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6  năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái đnh cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 229/TTr-STC ngày 13 tháng 10 năm 2016.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức trích, nội dung chi và mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2016. Bãi bỏ Điều 26 của Quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Lai Châu ban hành kèm theo Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 05/11/2014 của UBND tỉnh.

Đối với những dự án, tiểu dự án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;

Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH


(Đã ký)
 

Đỗ Ngọc An

 

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
 

 

 

 

 

 

QUY ĐỊNH

Mức trích, nội dung chi và mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,

tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.

(Ban hành kèm theo Quyết định s: 39/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2016 của y ban nhân dân tỉnh Lai Châu)

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này cụ thể mức trích, nội dung chi và mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Khoản 4, Điều 3 Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính áp dụng trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi tắt là Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường); các đối tượng khác có liên quan đến việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Nguồn và mức trích kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất.

1. Kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập dự toán cho dự án, tiểu dự án theo khối lượng công việc thực tế nhưng mức trích tối đa không vượt quá tỷ lệ phần trăm (%) quy định sau:

a) Các dự án, tiểu dự án có giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến 500 triệu đồng, mức trích tối đa 10%.

b) Các dự án, tiểu dự án có giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ trên 500 triệu đồng đến 3 tỷ đồng, mức trích tối đa là: 500 triệu đồng nhân (x) 10%, phần giá trị vượt trên 500 triệu đến 3 tỷ đồng nhân (x) 2%.

c) Các dự án, tiểu dự án có giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên 3 tỷ đồng, mức trích tối đa 3,5 %.

2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án theo khối lượng công việc thực tế và gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt. 

3. Căn cứ mức kinh phí được trích cụ thể của từng dự án, tiểu dự án, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường xác định kinh phí dự phòng tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm và cưỡng chế thu hồi đất không quá 10% kinh phí quy định tại Khoản 1 Điều này để tổng hợp vào dự toán chung.

4. Căn cứ dự toán chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt và tỷ lệ phần trăm (%) mức trích tại Khoản này, Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm chuyển kinh phí cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và các cơ quan có liên quan theo quy định sau khi nhận Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 03 ngày làm việc. Mức trích quy định tại Khoản 1 Điều này được quy thành 100% và phân chia tỷ lệ như sau:

a) Đối với dự án, tiểu dự án do UBND cấp tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

- 14% kinh phí chuyển vào tài khoản của Sở Tài nguyên và Môi trường mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để chi cho các mục chi như sau: chi cho cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc phối hợp thực hiện công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; chi cho công tác xác định giá đất cụ thể và các công việc khác có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- 6 % kinh phí chuyển vào tài khoản của Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để thực hiện thẩm định phương án giá đất cụ thể; thẩm định dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư;

- 80% kinh phí để lại cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chi cho công tác tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

b) Đối với dự án, tiểu dự án do UBND cấp huyện, thành phố, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

- 10% kinh phí chuyển vào tài khoản của Phòng Tài nguyên và Môi trường mở tại Kho bạc Nhà nước để chi cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc phối hợp thực hiện công tác thẩm định phương án, phê duyệt phương án và các công việc khác có liên quan.

- 4% kinh phí chuyển vào tài khoản của Sở Tài nguyên và Môi trường mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để chi cho công tác xác định giá đất cụ thể.

- 4% kinh phí chuyển vào tài khoản của Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để thực hiện thẩm định giá đất cụ thể;

- 2% kinh phí chuyển tài khoản của Phòng Tài chính Kế hoạch mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện thẩm định dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư;

- 80% kinh phí để lại cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chi cho công tác tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

c) Tùy theo tính chất, đặc điểm của từng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do UBND cấp tỉnh phê duyệt; Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do UBND cấp huyện phê duyệt để quyết định mức chi cho phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ chính sách hiện hành cho từng thành viên Hội đồng thẩm định.

Điều 4. Nội dung chi và mức chi cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ được giao

1. Nội dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện theo Điều 4 Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Mức chi.

a) Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo các quy định đó.

b) Đối với người hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc hưởng lương hàng tháng từ nguồn kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì do cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ đó chi trả theo chế độ hiện hành.

c) Đối với các khoản chi có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chưa có tiêu chuẩn, định mức thì căn cứ nguồn kinh phí thu được và kết quả thực hiện công việc, người đứng đầu Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quyết định mức chi cụ thể, để tổ chức thực hiện.

d, Mức chi đối với nhân công không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được trưng tập hoặc thuê để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Chi không quá 100.000đồng/người/ngày làm các công việc sau:

- Chi tuyên truyền các chính sách, chế độ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận động các đối tượng liên quan thực hiện quyết định thu hồi đất. 

- Chi kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại gồm: phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai.

- Chi đo đạc xác định diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà, công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

- Kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà, công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác.

- Chi lập, tổng hợp, công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ khâu tính toán các chỉ tiêu bồi thường đến khâu phê duyệt phương án bồi thường, thông báo công khai phương án bồi thường.

- Chi phục vụ việc kiểm tra, hướng dẫn thực hiện chính sách bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường và tổ chức thực hiện chi trả bồi thường.

- Các nội dung chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có).

đ) Mức chi đối với nhân công không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được trưng tập hoặc thuê để thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất. Chi không quá 120.000đồng/người/ngày làm các công việc sau:

- Chi thông báo, tuyên truyền vận động các đối tượng thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm, quyết định cưỡng chế thu hồi đất.

- Chi phục vụ công tác tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất.

- Chi niêm phong, phá, tháo dỡ, vận chuyển tài sản; di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan ra khỏi khu đất cưỡng chế, chi nhân công cho việc thực hiện bảo quản tài sản khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất trong trường hợp chủ sở hữu tài sản không thanh toán.

- Chi cho công tác quay phim, chụp ảnh phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất.

- Chi bảo vệ, chống tái chiếm đất sau khi tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất của thửa đất cưỡng chế thu hồi đến thời điểm hoàn thành việc giải phóng mặt bằng.

- Các nội dung chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất (nếu có).

 

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 5. Lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất

Việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 6, Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản quy định hiện hành.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất của dự án, tiểu dự án chịu trách nhiệm toàn bộ về lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường và lập báo cáo thanh quyết toán kinh phí đúng theo dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi văn bản về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, kịp thời điều chỉnh bổ sung./.

Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Đỗ Ngọc An