Sign In

NGHỊ QUYẾT

Ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu

_______________________________

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;

Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005;

Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/4/2008 và số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;

Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;

Sau khi xem xét Tờ trình số: 1466/TTr-UBND ngày 13/11/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Nghị quyết thay thế Nghị quyết số 91/2007/NQ-HĐND ngày 20/7/2007 của HĐND tỉnh về việc ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra số: 83/BC-HĐND ngày 28/11/2012 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu, cụ thể như sau:

1. Những quy định chung

1.1. Phạm vi điều chỉnh: Là chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu thực hiện theo Luật Đầu tư năm 2005.

1.2. Đối tượng áp dụng: Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, có dự án đầu tư (kể cả dự án đầu tư mở rộng) trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

1.3. Danh mục dự án ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh (có phụ lục chi tiết kèm theo).

2. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư

2.1. Ưu đãi về đất đai

a) Địa điểm đầu tư

- Nhà đầu tư được ưu tiên chọn địa điểm thực hiện dự án theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Trường hợp khu vực chưa có quy hoạch chi tiết, nhà đầu tư có thể lập hoặc thuê tư vấn lập quy hoạch chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí quy hoạch chi tiết được tính vào tổng mức đầu tư của dự án.

b) Miễn, giảm tiền sử dụng đất

- Nhà đầu tư có dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục của Nghị quyết này nếu được nhà nước giao đất thì được miễn tiền sử dụng đất đối với dự án đầu tư đó.

- Nhà đầu tư có dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục của Nghị quyết này nếu được nhà nước giao đất thì được giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với dự án đầu tư đó.

- Nhà đầu tư có dự án không thuộc quy định tại Phụ lục của Nghị quyết này nếu được nhà nước giao đất thì được giảm 30% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với dự án đầu tư đó.

c) Giá thuê đất, thuê mặt nước

Nhà đầu tư có dự án đầu tư thực hiện đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư, nếu thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước thì được thuê với đơn giá đất, mặt nước do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm cho từng địa bàn. Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của mỗi dự án được ổn định 5 năm.

d) Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước

- Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục của Nghị quyết này.

- Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày dự án hoàn thành đưa vào hoạt động, cụ thể như sau:

+ Đối với dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục của Nghị quyết này thì được miễn mười lăm (15) năm.

+ Đối với dự án không thuộc quy định tại Phụ lục của Nghị quyết này thì được miễn mười một (11) năm.

e) Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước

- Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với các dự án quy định tại Phụ lục của Nghị quyết này trong các trường hợp sau:

+ Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản mà bị thiên tai, hoả hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.

+ Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản khi bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.

- Thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh đối với hợp tác xã có dự án không thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục của Nghị quyết này thì được giảm 50% tiền thuê đất.

f) Hỗ trợ thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân

Nhà đầu tư có dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục của Nghị quyết này nếu thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để tiến hành dự án đầu tư đó thì được tỉnh hỗ trợ 20% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đơn giá đất, mặt nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cho 5 năm đầu tiên kể từ khi hoàn thành xây dựng cơ bản.

2.2. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

a) Thuế suất ưu đãi

- Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với: Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.

- Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại mục này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế.

- Hết thời hạn được áp dụng mức thuế suất ưu đãi, nhà đầu tư phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

b) Miễn thuế, giảm thuế

Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.

Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại mục này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.

Trong năm tính thuế đầu tiên mà doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được hưởng miễn thuế, giảm thuế ngay năm đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ năm tính thuế tiếp theo.

c) Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế theo quy định này là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lần đầu theo quy định tại Khoản 5 Điều 19 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi hoặc miễn, giảm thuế) và đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai; trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa chi phí được trừ hoặc doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng chi phí được trừ hoặc doanh thu của doanh nghiệp.

- Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.

2.3. Ưu đãi về Thuế nhập khẩu

a) Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế nhập khẩu

- Hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu. Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế công nghệ, đổi mới công nghệ.

- Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

b) Miễn thuế lần đầu đối với hàng hoá là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ, để tạo tài sản cố định của dự án được ưu đãi về thuế nhập khẩu.

Các dự án có hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế lần đầu theo quy định này thì không được miễn thuế theo quy định tại Mục a Khoản 2.3 Điều này.

c) Nhà đầu tư chỉ được ưu đãi thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khi đảm bảo theo đúng các quy định của pháp luật về Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và làm việc với cơ quan Hải quan để được hướng dẫn cụ thể thủ tục, danh mục hàng hóa được miễn, giảm thuế.

2.4. Ưu đãi về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu

a) Các ưu đãi về tín dụng đầu tư (cho vay đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư) và tín dụng xuất khẩu được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước.

b) Các nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc danh mục vay vốn tín dụng đầu tư, có hợp đồng xuất khẩu, đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, có nhu cầu vay vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, hỗ trợ sau đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lai Châu đều được hướng dẫn đầy đủ về trình tự thủ tục để được hưởng các ưu đãi về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, hỗ trợ sau đầu tư theo quy định của Nhà nước.

2.5. Hỗ trợ đầu tư

a) Hỗ trợ đào tạo lao động

Các dự án quy định tại Phụ lục của Nghị quyết này có sử dụng từ 20 lao động trở lên (có hợp đồng lao động và tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động), được tỉnh hỗ trợ chi phí đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn: 

- Đối với lao động tại tỉnh Lai Châu: Đề nghị áp dụng mức hỗ trợ theo Nghị quyết số 18/2011/NQ-HĐND ngày 16/7/2011 của HĐND tỉnh về thông qua Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011- 2020” Hỗ trợ đào tạo lao động từ 02 đến 03 triệu lao động/người/khoá học.

- Đối với lao động ngoài tỉnh Lai Châu: mức hỗ trợ từ 01 đến 02 triệu đồng/người/khoá học.

Thanh toán kinh phí hỗ trợ thông qua cơ sở đào tạo nghề, khi người lao động được cấp chứng chỉ nghề.

b) Hỗ trợ cước phí vận tải

- Nhà đầu tư có dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục của Nghị quyết này được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần cước phí vận tải hàng hóa là sản phẩm đầu ra của hàng hóa tiêu thụ trong nước của dự án đó từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ, nếu khoảng cách từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ từ 100 km trở lên.

- Phần kinh phí được hỗ trợ là 50% cước phí vận tải thực tế, nhưng không quá 500.000.000 VNĐ/doanh nghiệp/năm. Dự án đầu tư chỉ được hỗ trợ kinh phí sau khi có đầy đủ chứng từ, vận đơn hợp lệ.

c) Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu kinh tế, gồm: Đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc

Trong phạm vi ngoài hàng rào không quá 500m: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí đầu tư đối với các dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, 50% kinh phí đầu tư đối với các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục của Nghị quyết này.

d) Hỗ trợ đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế

Ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư hệ thống giao thông trục chính theo mức: 50% kinh phí đầu tư đối với các dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, 20% kinh phí đầu tư đối với các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục của Nghị quyết này.

e) Hỗ trợ kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng trong hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế

Việc đền bù giải phóng mặt bằng do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện tổ chức thực hiện, có phương án trình UBND cấp huyện phê duyệt theo quy định. Căn cứ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt, nhà đầu tư ứng trước kinh phí cho UBND cấp huyện sở tại thực hiện chi trả. Sau khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động, ngân sách tỉnh hỗ trợ cho nhà đầu tư với mức 50% kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, 20% kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục của Nghị quyết này.

2.6. Ngoài nội dung ưu đãi hỗ trợ nêu trên, các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh còn được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khác theo quy định của pháp luật

Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua và thay thế Nghị quyết số 91/2007/NQ-HĐND ngày 20/7/2007 của HĐND tỉnh khóa XII về ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Giao UBND tỉnh hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện.

Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua, ngày 07 tháng 12 năm 2012.

Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Giàng Páo Mỷ