• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 07/01/2005
  • Ngày hết hiệu lực: 21/07/2015
UBND TỈNH LAI CHÂU
Số: 05/2005/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lai Châu, ngày 7 tháng 1 năm 2005

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH LAI CHÂU

V/v: Ban hành Qui định về xét tuyển dụng công chức,

viên chức tỉnh Lai Châu năm 2005

_______________

 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 10/12/2003 qui định nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp tỉnh.

Căn cứ Nghị định số 116, 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.

Căn cứ Thông tư số 09, 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ "V/v hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 117, 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước".

Căn cứ Công văn số 537/BNV-CCVC ngày 15/03/2004 của Bộ Nội vụ "V/v hướng dẫn một số vấn đề trong tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức".

Xét đề nghị của ông Giám đốc Sở Nội vụ.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Qui định của UBND tỉnh về việc xét tuyển dụng công chức, viên chức tỉnh Lai Châu năm 2005.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Các qui định trước đây trái với qui định ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ. Giao cho Sở Nội vụ hướng dẫn cụ thể thi hành Quyết định này.

Điều 3. Các ông, (bà): Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

Nguyễn Minh Quang


 

QUI ĐỊNH

VỂ VIỆC XÉT TUYỂN DỤNG

CÔNG CHỨC,VIÊN CHỨC TỈNH LAI CHÂU NĂM 2005

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2005/QĐ-UB ngày 07 tháng 01 năm 2005

của UBND tỉnh Lai Châu)

_____________

 

CHƯƠNG I

NGUYÊN TẮC, ĐIỀU KIỆN XÉT TUYỂN DỤNG

Điều I-Nguyên tắc tuyển dụng:

1.1. Xét tuyển dụng công chức, viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, có vị trí công tác và theo chỉ tiêu biên chế được giao.

1.2. Việc xét tuyển dụng công chức, viên chức vào làm việc trong các cơ quan nhà nước là người tình nguyện làm việc từ năm năm trở lên ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa và biên giới hoặc để đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở vùng dân tộc ít người.

1.3. Công chức, viên chức dự bị hoàn thành nhiệm vụ được xét tuyển dụng vào công chức theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 115/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

1.4. Những người là cán bộ, công chức, viên chức quy định tại điểm a, điểm g khoản I Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức và những người đang là cán bộ quản lý, lãnh đạo ở đơn vị sự nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước khi chuyển về cơ quan nhà nước không thực hiện theo các quy định về tuyển dụng mà thực hiện theo các quy định về điều động, luân chuyển hiện hành của Đảng và Nhà nước.

Điều II- Điều kiện tuyển dụng:

Người đăng ký dự xét tuyển vào làm việc tại các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp phải có phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng đủ tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch công chức, viên chức tuyển dụng và có đủ các điều kiện sau:

1. Người được xét tuyển dụng vào công chức phải là người mang quốc tịch Việt Nam và có địa chỉ thường trú trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Tuổi của người dự xét tuyển từ 18 tuổi đến 40 tuổi. Trường hợp người dự tuyển là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước thì tuổi dự tuyển có thể cao hơn nhưng không quá 45 tuổi.

3. Hồ sơ dự tuyển bao gồm:

3.1. Bản sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định, có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang công tác, học tập.

3.2. Bản sao giấy khai sinh; có đơn dự tuyển; có đủ bản sao được công chứng hoặc chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền các văn bằng, chứng chỉ và bản kết quả học tập phù hợp với yêu cầu của ngạch dự tuyển. Khi trúng tuyển, phải xuất trình bản chính để kiểm tra;

3.3. Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan Y tế có thẩm quyền cấp quận, huyện trở lên cấp. Giấy chứng nhận sức khoẻ có giá trị trong thời hạn 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.

4. Trong quá trình tổ chức xét tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng có thể bổ sung thêm một số điều kiện dự tuyển khác, các điều kiện bổ sung này phải căn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ của ngạch cần tuyển dụng để quy định cho phù hợp.

5. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.

6. Những người được công nhận chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có học vị tiến sĩ thuộc chuyên ngành phù hợp với ngạch tuyển dụng; Những người có năng khiếu đặc biệt, đăng ký dự xét tuyển vào các ngạch viên chức thuộc ngành: Văn hoá, thông tin, nghệ thuật, thể dục thể thao thì tuổi đời phải đủ từ 15 tuổi trở lên và thực hiện chế độ ký hợp đồng làm việc đặc biệt theo quy định của nhà nước.

CHƯƠNG II

HÌNH THỨC VÀ ƯU TIÊN TRONG XÉT TUYỂN DỤNG

Điều III. Hình thức tuyển dụng: Xét tuyển.

Điều IV. Ưu tiên trong xét tuyển:

Căn cứ vào số lượng được tuyển dụng của từng ngạch việc xét tuyển dụng công chức, viên chức căn cứ theo nguyện vọng đăng ký của người dự xét tuyển được tuyển và theo thứ tự ưu tiên các đối tượng sau:

1. Người tình nguyện làm việc từ năm năm trở lên ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa và biên giới hoặc để đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở vùng dân tốc ít người.

2. Người dự xét tuyển là con liệt sỹ, con thương binh nặng, bệnh binh nặng (bị thương tật, bệnh tật mất sức lao động từ 81% trở lên), bản thân là thương binh, quân nhân bị tai nạn lao động còn đủ sức khoẻ làm việc.

3. Người dự xét tuyển là dân tộc thiểu số.

4. Người dự xét tuyển trước khi đi học các trường chuyên nghiệp có hộ khẩu thường trú trên 3 năm tại tỉnh Lai Châu.

5. Người có học vị tiến sĩ, thạc sĩ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; Người tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc và khá ở bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên đội trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ 2 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.

Trong từng đối tượng qui định trên được xét theo thứ tự từ người có bằng tốt nghiệp hệ chính qui đến hệ tại chức, hệ mở rộng, kết quả học tập điểm trung bình toàn khoá từ cao xuống thấp, nếu các tiêu chí ngang nhau thì người cao tuổi hơn được tuyển trước.

CHƯƠNG III

CĂN CỨ VÀ THÔNG BÁO XÉT TUYỂN DỤNG:

Điều V. Căn cứ tuyển dụng:

Căn cứ vào nhu cầu công việc, kế hoạch biên chế được duyệt và nguồn tài chính của đơn vị, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức hoặc đơn vị được giao quyền tuyển dụng xây dựng kế hoạch tuyển dụng, báo cáo cấp trên trực tiếp và cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức để theo dõi, kiểm tra.

Điều VI. Thông báo tuyển dụng:

1. Thông báo tuyển dụng phẳi được đăng tải trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng sau: Báo viết, báo nói, báo hình đồng thời phải được niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ.

2. Nội dung thông báo tuyển dụng gồm: Điều kiện và tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển, số lượng cần tuyển, nội dung hồ sơ đăng ký dự xét tuyển, thời gian đăng ký dự xét tuyển và địa điểm nộp hồ sơ, số điện thoại liên hệ, nội dung xét tuyển, thời gian xét tuyển, địa điểm và lệ phí xét tuyển. Thời gian nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển phải sau thời gian thông báo ít nhất là 15 ngày. Thời gian xét tuyển phải sau thời gian nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển ít nhất là 15 ngày.

CHƯƠNG IV

HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN DỤNG

Điều VII. Hội đồng xét tuyển:

1. Khi thực hiện việc xét tuyển dụng công chức, viên chức thì cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức hoặc đơn vị được giao quyền tuyển dụng phải thành lập Hội đồng xét tuyển. Trường hợp tuyển dụng mà người đăng ký tuyển dụng cao hơn nhiều so với số lượng cần tuyển thì Hội đồng xét tuyển có thể tổ chức sơ tuyển trước khi tiến hành xét tuyển dụng chính thức.

2. Hội đồng xét tuyển do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức hoặc do người đứng đầu đơn vị được giao quyền tuyển dụng ra quyết định thành lập có 05 đến 07 thành viên, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan được giao quyền tuyển dụng công chức, viên chức;

b) Phó chủ tịch Hội đồng là người phụ trách công tác tổ chức cán bộ của cơ quan được giao quyền tuyển dụng công chức, viên chức;

c) Các Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo các tổ chức, đơn vị chuyên ngành của cơ quan được giao quyền tuyển dụng công chức, viên chức;

d) Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức phụ trách công tác tuyển dụng của cơ quan được giao quyền tuyển dụng công chức, viên chức.

3. Giúp việc cho Hội đồng xét tuyển có Tổ giúp việc do Hội đồng xét tuyển chỉ định.

Điều VIII. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng xét tuyển:

Hội đồng xét tuyển làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Thông báo công khai kế hoạch tuyển dụng: Thể lệ, quy chế; Tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển; Hồ sơ cần thiết của người dự tuyển; Thời gian và địa điểm;

2. Tổ chức, thành lập Tổ giúp việc cho Hội đồng xét tuyển;

3. Tiếp nhận và xét hồ sơ dự xét tuyển; Tổ chức sơ tuyển (nếu có); công bố danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự xét tuyến;

4. Chỉ đạo và tổ chức xét tuyển theo đúng quy chế; báo cáo kết quả xét tuyển lên cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức để xem xét và ra quyết định tuyển dụng;

5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự xét tuyển.

CHƯƠNG V

NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN VÀ THỜI HẠN RA QUYẾT ĐỊNH TUYỂN DỤNG

Điều IX. Nguyên tắc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển:

Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển là người đủ tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển, được Hội đồng xét tuyển căn cứ vào điều kiện đăng ký dự tuyển công chức và những đối tượng được ưu tiên trong kỳ xét tuyển để xem xét và nhất trí đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tuyển dụng.

Điều X. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc:

1. Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định tuyển dụng.

2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng có quy định thời hạn khác.

3. Trường hợp người được tuyển dụng có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn xin gia hạn và được cơ quan sử dụng công chức đồng ý. Thời gian được gia hạn không quá 30 ngày.

4. Trường hợp người có quyết định tuyển dụng đến nhận việc chậm quá thời hạn nói trên và không có lý do chính đáng thì cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng.

CHƯƠNG VI

HUỶ BỎ QUYẾT ĐỊNH TUYỂN DỤNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều XI. Huỷ bỏ quyết định tuyển dụng:

1. Huỷ bỏ quyết định tuyển dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ;

b) Người tập sự bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

2. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định băng văn bản huỷ bỏ quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Người tập sự bị huỷ bỏ quyết định tuyển dụng thì cơ quan sử dụng công chức trợ cấp 01 tháng lương và phụ cấp (nếu có) đang được hưởng và tiền vé tàu xe về nơi thường trú.

Điều XII. Xử lý vi phạm trong xét tuyển:

Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gian lận trong tuyển dụng gây ảnh hưởng tiêu cực tới kết quả tuyển dụng tuỳ theo lỗi nặng nhẹ hay hành vi vi phạm bị xét kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự./.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Minh Quang

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.