• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 16/12/2013
  • Ngày hết hiệu lực: 27/02/2019
HĐND TỈNH LAI CHÂU
Số: 84/2013/NQ-HĐND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lai Châu, ngày 6 tháng 12 năm 2013

NGHỊ QUYẾT

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2014.

_________________________________

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;

Sau khi xem xét Tờ trình dự thảo Nghị quyết số 1561/TTr-UBND ngày 25/11/2013 và Báo cáo số 343/BC-UBND ngày 25/11/2013 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2013, kế hoạch năm 2014; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2013, kế hoạch năm 2014 nêu trong báo cáo số 343/BC-UBND ngày 25/11/2013 của UBND tỉnh với những nội dung chủ yếu sau:

1. Về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2013

Thực hiện kế hoạch năm 2013, trong bối cảnh đất nước còn nhiều khó khăn, thách thức, song dưới sự quan tâm lãnh đạo sát sao của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, cùng với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 đã có những chuyển biến tích cực: 15/17 chỉ tiêu chủ yếu dự ước cơ bản đạt và vượt kế hoạch, tăng so với năm trước như: Tổng sản phẩm (GDP) đạt 14,1% (tăng 0,1%); tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 182 nghìn tấn (vượt 1,7% kế hoạch, tăng 2,7% so với năm 2012); thu ngân sách trên địa bàn trên 570 tỷ đồng (vượt 33% dự toán HĐND tỉnh giao, tăng 21% so với năm 2012). Lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ có bước chuyển biến tiến bộ; lao động, việc làm, xoá đói giảm nghèo có nhiều cố gắng và đạt kết quả tích cực; các chính sách an sinh xã hội được thực hiện kịp thời; các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao gắn với thực hiện phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hoá và chương trình xây dựng nông thôn mới tiếp tục được quan tâm chỉ đạo. Chính trị xã hội ổn định, quốc phòng - an ninh được giữ vững, công tác đối ngoại được duy trì và phát triển.

Tuy nhiên, năm 2013 tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn một số hạn chế, yếu kém nhất định: 2/17 chỉ tiêu chủ yếu không đạt kế hoạch (tốc độ tăng đàn gia súc, giá trị xuất khẩu hàng địa phương); 04 chỉ tiêu lĩnh vực không đạt kế hoạch (trồng rừng mới, số bác sỹ/vạn dân, số xã có đường ô tô đi được quanh năm, tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh); số doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động kém hiệu quả, giải thể, ngừng hoạt động còn lớn; cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục, y tế, văn hóa một số nơi chưa đáp ứng nhu cầu; chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề đạt thấp, tỷ lệ hộ nghèo giảm song chưa thật sự bền vững; trật tự an toàn xã hội, an ninh nông thôn ở một số địa bàn còn tiềm ẩn nhân tố phức tạp gây mất ổn định; tai nạn giao thông tăng ở cả 3 tiêu chí; hoạt động của một số chính quyền cơ sở và cơ quan, đơn vị còn yếu; công tác cải cách hành chính còn chậm; phòng, chống tham nhũng hiệu quả chưa cao...

2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2014

2.1. Mục tiêu tổng quát

Tập trung củng cố và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở. Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế; đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc sức khỏe nhân dân, nhất là giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội và chủ quyền biên giới quốc gia. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hợp tác phát triển kinh tế và ngoại giao nhân dân.

2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu

 (1). Tốc độ tăng trư­ởng kinh tế: 14,2%.

Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: 26,33%; Công nghiệp, xây dựng: 40,24%; Dịch vụ: 33,43 %.

(2). GDP bình quân đầu ng­ười (giá hiện hành): 17,2 triệu đồng.

(3). Tổng sản lượng lương thực có hạt: 185 nghìn tấn.

(4). Cây công nghiệp trồng mới: cây Cao su: 2.000 ha; cây Chè: 85 ha.

(5). Tốc độ tăng trưởng đàn gia súc: 5%.

(6). Thu ngân sách trên địa bàn: trên 560 tỷ đồng.

(7). Giá trị xuất khẩu hàng địa phương: trên 6,5 triệu USD.

(8). Dân số trung bình: 425 nghìn người; tỷ lệ tăng dân số trung bình: 2,63%; mức giảm tỷ lệ sinh: 0,5‰; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 20,8‰.

(9): Y tế: 44 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; 7,7 bác sỹ/1 vạn dân; trên 49,1% trạm y tế xã có bác sỹ (bao gồm cả số bác sỹ làm việc định kỳ).

(10). Giáo dục: Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS tại 108 xã, phường, thị trấn. Công nhận mới 20 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, nâng tổng số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn lên 102 xã.

(11). Hạ tầng điện lưới: 99/108 xã, phường, thị trấn có điện (trong đó  87 xã có điện lưới quốc gia); 77% số hộ gia đình được sử dụng điện lưới quốc gia.

 (12). Giao thông: 95/96 xã có đường ô tô đến trung tâm xã (trong đó 84/96 xã có đường ô tô đi được quanh năm); 78% bản có đường xe máy đi lại thuận lợi.

 (13). Giảm nghèo - đào tạo - việc làm: Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,5%; tỷ lệ lao động qua đào tạo, tập huấn: 38%; giải quyết việc làm cho 6.600 người.

(14). Văn hóa: 77% số hộ, gia đình; 58% thôn, bản, khu phố; 87% cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa.

(15). Xây dựng nông thôn mới: Tiếp tục xây dựng nông thôn mới tại 96/96 xã (trong đó: 12 xã đạt từ 11-19 tiêu chí; 30 xã đạt từ 8-10 tiêu chí; 39 xã đạt 5-7 tiêu chí, 15 xã đạt dưới 5 tiêu chí).

 (16). Tỷ lệ che phủ rừng: 44,3%, trồng rừng mới: 1.500 ha (trong đó rừng phòng hộ và đặc dụng: 600 ha, rừng sản xuất: 900 ha).

(17). 86% dân số đô thị được sử dụng nước sạch, 73% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.

3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

3.1. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; xây dựng nông thôn mới; tháo gỡ khó khăn cho phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

Tập trung nguồn lực, lồng ghép các nguồn vốn thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ lúa Chiêm xuân, ngô vụ Đông, đầu tư nghiên cứu cơ cấu giống sản xuất nông nghiệp phù hợp với từng địa phương; từng bước hình thành các vùng chuyên canh lúa, ngô hàng hóa; tổ chức tổng kết Đề án phát triển vùng Chè giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh. Chuyển đổi phương thức chăn nuôi đại gia súc, chuyển từ chăn thả tự nhiên sang chăn nuôi có chuồng trại, gắn với dự trữ thức ăn, phòng chống dịch bệnh. Bảo vệ và khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên gắn với chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; trồng rừng kinh tế ở những nơi có điều kiện thuận lợi với cơ chế phù hợp; chủ động phòng cháy, chữa cháy rừng trong mùa khô.

Tiếp tục tuyên truyền, vận động để nhân dân nhận thức rõ nhà nước với vai trò hỗ trợ, người dân là chủ thể trong xây dựng nông thôn mới, chủ động lựa chọn tiêu chí xây dựng, tự nguyện đóng góp tiền, đất, công lao động để xây dựng nông thôn mới ở từng bản, xã cho phù hợp, hiệu quả.

Thực hiện có hiệu quả các hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại và các chính sách hỗ trợ sản xuất, kinh doanh. Nắm bắt kịp thời những khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị của các doanh nghiệp để có hướng giải quyết, giúp doanh nghiệp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng địa phương, các mặt hàng chủ lực, duy trì các thị trường cũ, mở rộng thị trường mới. Thực hiện tốt công tác quản lý thị trường, kiểm soát chặt chẽ giá cả, chất lượng hàng hóa nhất là trong dịp lễ, tết. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, đưa hàng hoá về nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải; đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch, tạo điều kiện để doanh nghiệp đầu tư các dự án phát triển du lịch.

3.2. Thực hiện tốt công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước; quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; quản lý và phát triển đô thị

Chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, thu hồi số thuế nợ đọng từ các năm trước, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, phấn đấu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt và vượt kế hoạch. Thực hành triệt để tiết kiệm chi ngân sách; kiên quyết cắt giảm các khoản chi chưa thật cần thiết.

Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/11/2011, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân các công trình xây dựng cơ bản, tập trung bố trí vốn cho các công trình, dự án hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2013 và những dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2014. Bố trí vốn theo tiến độ thực hiện dự án và khả năng cân đối từng nguồn vốn đối với các dự án hoàn thành sau năm 2014. Bố trí vốn cho các dự án khởi công mới cần thiết, cấp bách khi còn vốn. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ xây dựng một số dự án trên địa bàn tỉnh; tập trung hoàn thành đề án thành lập thành phố Lai Châu, đưa thị xã Lai Châu trở thành Thành phố vào năm 2014.

3.3. Tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển

Đẩy mạnh tuyên truyền rộng rãi các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh, trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, góp phần nâng cao năng lực quản lý và điều hành, hoàn thành cổ phần hoá các doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án “Củng cố và phát triển kinh tế tập thể tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012-2015”, tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã tiếp cận các nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng và từ quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động.

3.4. Tập trung thực hiện di dân tái định cư (TĐC) thủy điện

Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình còn dở dang, quyết toán dự án thành phần, phương án bồi thường, hỗ trợ bảo đảm hoàn thành toàn bộ dự án tái định cư thủy điện Sơn La trong năm 2014.

Tập trung phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chi tiết các khu TĐC thủy điện Huổi Quảng, Bản Chát; tổ chức di chuyển 192 hộ còn lại của thủy điện Huổi Quảng, đồng thời quan tâm, ưu tiên vốn thực hiện đầy đủ các chính sách cho các hộ TĐC để nhân dân sớm ổn định đời sống, phát triển sản xuất.

Đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định và phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ và các dự án thành phần của TĐC thủy điện Lai Châu, hoàn thành di chuyển toàn bộ các hộ TĐC còn lại trước thời điểm tích nước lòng hồ. Thực hiện tốt công tác giao đất, hỗ trợ sản xuất cho các hộ TĐC tại nơi ở mới.

3.5. Phát triển văn hóa xã hội và bảo đảm an sinh xã hội

Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nâng cao chất  lượng giáo dục và đào tạo, nhất là giáo dục ở vùng sâu, vùng xa; tập trung rà soát, khắc phục tình trạng phòng học tạm; rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Quan tâm đầu tư nâng tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia; duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở, gắn với phân luồng học sinh THCS và xóa mù chữ cho người lớn. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, tiến tới hoàn thành phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015.

Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế; chủ động phòng chống dịch, bệnh. Nâng công suất sử dụng giường bệnh và quản lý, sử dụng hiệu quả các trang thiết bị y tế hiện có; ưu tiên sắp xếp bố trí bác sỹ cho những nơi có tỷ lệ bác sỹ/vạn dân thấp. Đẩy mạnh thực hiện các chính sách bảo hiểm y tế, hỗ trợ mua bảo hiểm y tế cho người nghèo, hộ cận nghèo, học sinh, sinh viên. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất cho các xã chưa có nhà trạm và các trạm y tế xã theo hướng đạt chuẩn Quốc gia. Tích cực truyền thông, tư vấn về dân số, chiến dịch lồng ghép sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình.

Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” gắn với xây dựng nông thôn mới; tổ chức các sự kiện, hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao, tuyên truyền chào mừng kỷ niệm 10 năm chia tách, thành lập tỉnh... Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đầu tư cho hoạt động đưa văn hóa, thông tin về cơ sở để đảm bảo chất lượng, hiệu quả chương trình.

Thực hiện tốt các chương trình, dự án giảm nghèo, đề án đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, nâng cao nhận thức, trách nhiệm và khuyến khích người dân tự vươn lên thoát nghèo bền vững. Tiếp tục áp dụng cai nghiện ma túy bằng các phương pháp mới; hỗ trợ, giúp đỡ người sau cai nghiện có việc làm ổn định cuộc sống.

Triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách, dự án phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Quan tâm ưu tiên đầu tư một cách đồng bộ cho các xã mới chia tách, vùng đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn; có giải pháp xử lý đối với những hộ dân quay trở lại nơi ở cũ, vùng có nguy cơ sạt lở.

 Tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về công tác tôn giáo; tuyên truyền, vận động đồng bào các dân tộc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp, giữ vững khối đại đoàn kết các dân tộc. Chủ động nắm tình hình, giải quyết dứt điểm những dấu hiệu phức tạp, mới phát sinh, không để phát triển thành điểm nóng.

3.6. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ

Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) cho các huyện, thị; tăng cường công tác quản lý khoáng sản trên địa bàn theo quy định; nâng cao chất lượng dự báo, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ, tập trung ứng dụng và chuyển giao công nghệ vào lĩnh vực nông nghiệp góp phần tăng năng suất, chất lượng sản phẩm.

3.7. Thực hiện kiên quyết, đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền các cấp; công tác thanh tra và phòng chống tham nhũng, lãng phí.

Tiếp tục kiện toàn hệ thống chính quyền cơ sở và chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính quyền các cấp, đặc biệt là chính quyền cấp xã và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức đủ phẩm chất và năng lực thực thi công việc. Thực hiện tốt công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với thực hiện Nghị quyết TW 4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng chống tham nhũng, tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng chống tham nhũng giai đoạn II (2012-2016). Nắm chắc tình hình về khiếu nại, tố cáo, chỉ đạo giải quyết dứt điểm khiếu kiện tại cơ sở, nhất là các vụ khiếu kiện đông người, vượt cấp, gây mất trật tự, an toàn xã hội.  

3.8. Tăng cường quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại

Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, quản lý tốt đường biên, mốc giới, không để xảy ra các vụ vi phạm quy chế biên giới. Tập trung củng cố quốc phòng - an ninh, kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, kiên quyết đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, kiềm chế tai nạn giao thông, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

Tiếp tục duy trì và phát triển có chiều sâu các mối quan hệ quốc tế đã được thiết lập và mở rộng thêm các quan hệ quốc tế mới, tăng cường xúc tiến vận động viện trợ Phi Chính phủ nước ngoài; đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân trong tình hình mới.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện.

2. Giao Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khoá XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2013./.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Giàng Páo Mỷ

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.