• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 07/09/2003
  • Ngày hết hiệu lực: 15/01/2008
CHÍNH PHỦ
Số: 94/2003/NĐ-CP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lạng Sơn, ngày 19 tháng 8 năm 2003

 

 NGHỊ ĐỊNH

Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Du lịch

_______________________

 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Pháp lệnh Du lịch ngày 08 tháng 02 năm 1999;

Căn cứ Nghị định số 30/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH

Điều 1. Vị trí và chức năng

Tổng cục Du lịch là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về du lịch trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực du lịch và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Tổng cục Du lịch theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Tổng cục Du lịch có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực theo quy định tại Nghị định số 30/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

1. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về du lịch và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến du lịch theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, các chương trình, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các dự án quan trọng của cơ quan và của ngành du lịch; tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt;

3. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, công nhận và quản lý các khu du lịch quốc gia, tuyến du lịch quốc gia, đô thị du lịch, điểm du lịch quốc gia;

4. Trình Bộ trưởng được Thủ tướng Chính phủ phân công ký ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật ngành du lịch;

5. Thẩm định hoặc tham gia thẩm định các dự án quy hoạch về phát triển du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, khu du lịch quốc gia, các dự án về du lịch hoặc liên quan du lịch theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

6. Quyết định các dự án đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

7. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ việc đàm phán, ký, gia nhập, phê duyệt Điều ước quốc tế về du lịch theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các Điều ước quốc tế theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chương trình, dự án quốc tế tài trợ về du lịch theo quy định của pháp luật; tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo, sự kiện, chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật;

8. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch;

9. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Tổng cục Du lịch theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

10. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực du lịch theo quy định của pháp luật;

11. Tổ chức, quản lý nhà nước các hoạt động xúc tiến du lịch ở trong và ngoài nước; cấp giấy phép, quản lý nhà nước đối với Văn phòng đại diện du lịch của nước ngoài đặt tại Việt Nam;

12. Thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực du lịch; chỉ đạo thực hiện công tác điều tra, khảo sát đánh giá phân loại tài nguyên du lịch; chỉ đạo, hướng dẫn các biện pháp bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trường du lịch;

13. Phối hợp với các bộ, ngành chức năng chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch; xây dựng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chức danh, tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành du lịch;

14. Thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh lữ hành, hướng dẫn du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, vận chuyển khách du lịch, các dịch vụ du lịch khác theo quy định của pháp luật; về cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, thẻ hướng dẫn viên, giấy chứng nhận cơ sở lưu trú du lịch đã được phân loại, xếp hạng và các giấy chứng nhận, chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật;

15. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Tổng cục Du lịch theo quy định của pháp luật;

16. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật, vi phạm hành chính về lĩnh vực du lịch thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

17. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước các hội và tổ chức phi chính phủ về lĩnh vực du lịch theo quy định của pháp luật;

18. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Du lịch;

19. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật;

20. Thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Du lịch

a) Các tổ chức giúp Tổng cục trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn:

1. Vụ Lữ hành;

2. Vụ Khách sạn;

3. Vụ Kế hoạch và Tài chính;

4. Vụ Hợp tác quốc tế;

5. Vụ Tổ chức cán bộ;

6. Vụ Pháp chế;

7. Thanh tra;

8. Cục Xúc tiến Du lịch;

9. Văn phòng.

b) Các tổ chức sự nghiệp thuộc Tổng cục:

1. Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch;

2. Trung tâm Tin học;

3. Tạp chí Du lịch;

4. Báo Du lịch.

Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ xây dựng phương án sắp xếp các tổ chức sự nghiệp khác hiện có thuộc Tổng cục Du lịch, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Giao Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch tổ chức và sắp xếp các đơn vị sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các Nghị định số 20/CP ngày 27 tháng 12 năm 1992 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Du lịch, Nghị định số 53/CP ngày 07 tháng 8 năm 1995 của Chính phủ về cơ cấu tổ chức của Tổng cục Du lịch và các quy định trước đây trái với Nghị định này.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

TM. CHÍNH PHỦ

Thủ tướng

(Đã ký)

 

Phan Văn Khải

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.