• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 30/03/2004
  • Ngày hết hiệu lực: 19/09/2013
UBND TỈNH LÀO CAI
Số: 136/2004/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lào Cai, ngày 30 tháng 3 năm 2004

QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Về việc quy định một số chế độ chi thực hiện dự án củng cố và phát huy kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ, thực hiện phổ cập trung học cơ sở

____________________________

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư số 81/2003/TTLT/BTC-BGD&ĐT ngày 14 tháng 8 năm 2003 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn nội dung, mức chi và quản lý kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo đến năm 2005;

Căn cứ Thông tư số 17/2003/TT-BGD&ĐT ngày 28 tháng 4 năm 2003 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn điều 3, điều 7 và điều 8 của Nghị định số 88/2001/NĐ-CP ngày 22/11/2001 của Chính phủ về việc thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở;

Căn cứ Nghị quyết số 13/2003/NQ-HĐND ngày 18/12/2003 của HĐND tỉnh Lào Cai khóa XII - Kỳ họp thứ 9 phê chuẩn Kế hoạch đẩy mạnh các hoạt động phổ cập giáo dục để tỉnh Lào Cai đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vào năm 2005, phổ cập THCS năm 2007;

Căn cứ khả năng của ngân sách địa phương;

Xét đề nghị của liên ngành: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính tại tờ trình số 192/TT.GD-TC ngày 23 tháng 3 năm 2004 về việc quy định một số chế độ chi để thực hiên dự án củng cố và phát huy kết quả phổ cập giáo dục tiểu học (GDTH) và xóa mù chữ (XMC), thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở (GDTHCS),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay quy định nội dung và mức chi thực hiện dự án củng cố và phát huy kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ, phổ cập trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:

I. Nôi dung và mức chi:

1. Chi cho việc tổ chức các lớp học XMC, sau XMC (bổ túc tiểu học), phổ cập GDTH, phổ cập GDTHCS (bổ túc THCS):

1.1. Chi mua sách giáo khoa:

- Mỗi học viên các lớp XMC, sau XMC, phổ cập GDTH, phổ cập GDTHCS được mượn 01 bộ sách giáo khoa của chương trình đang theo học.

- Học sinh học tại các cơ sở giáo dục thuộc các xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn hoặc các thôn bản vùng III của xã vùng II: Được mượn 1 bộ sách/1 học sinh/1 năm học.

1.2. Chi mua học phẩm:

- Học viên học các lớp XMC, sau XMC: Được cấp vở ô ly, bút chì, bảng con, phấn. Mức chi tối đa không quá 20.000đ/1 học viên/1 khoa học.

- Học sinh học các lớp phổ cập GDTH: Được cấp 18 quyển vở ô ly 48 trang, 4 bút chì/1 học sinh/1 lớp.

- Học sinh học các lớp phổ cập GDTHCS: Được cấp 14 quyển vở 80 trang, 4 chiếc bút chì/1 học sinh/1 lớp.

- Học sinh học tại các cơ sỏ giáo dục thuộc các xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn hoặc các thôn bản vùng III của xã vùng II được cấp học phẩm tối thiểu theo các mức:

+ Học sinh mẫu giáo 5 tuổi: Được cấp 1 quyển vở tập tô, 1 bút chì/1 học sinh/1 năm học.

+ Học sinh tiểu học: Được cấp không quá 18 quyển vở 48 trang loại kẻ 4 ly hoặc kẻ 5 ly (tùy theo yêu cầu cụ thể của chương trình học) và 4 chiếc bút bi/1 học sinh/1 năm học. Riêng học sinh lớp 1 được cấp 1 chiếc bản con/1 học sinh/1 năm học.

+ Học sinh THCS: Được cấp không quá 14 quyển vở 80 trang/1 học sinh/1 năm học.

1.3. Chi mua tài liệu giảng dạy, sách giáo khoa, văn phòng phẩm cho giáo viên dạy các lớp XMC, sau XMC, phổ cập GDTH, phổ cập GD THCS:

- Sách giáo khoa: Mỗi giáo viên được mượn 01 bộ sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy theo nội dung chương trình được phân công giảng dạy.

- Văn phòng phẩm:

+ Giáo viên dạy các lớp XMC, sau XMC: Được cấp tiền để mua VPP, tổng mức không quá l0.000đ/1 khóa học.

+ Giáo viên dạy PCGDTH: Được cấp tiền để mua VPP, tổng mức không quá 20.000đ/llớp.

+ Giáo viên dạy PCGDTHCS: Được cấp tiền để mua VPP, tổng mức không quá 20.0004/1 lớp.

1.4. Chi thù lao cho giáo viên:

- Giáo viên thuộc biên chế ngành giáo dục và giáo viên hợp đồng giảng dạy ở các lớp PCGDTH và PCGDTHCS dạy trong thời gian nghỉ hè (không được hưởng chế độ nghỉ hè):

+ Dạy các lớp phổ cập GDTH: 600.000đ/người/tháng.

+ Dạy các lớp phổ cập GDTHCS: 600.000đ/người/tháng.

- Giáo sinh trường Cao đẳng Sư phạm tham gia dạy các lớp phổ cập GDTH, phổ cập GDTHCS được hưởng trợ cấp: 350.000đ/l người/1 tháng.

- Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng hoặc phụ trách trường, trực tiếp tham gia công tác quản lý XMC, PCGDTH, PCGDTHCS trong hè (mỗi trường chỉ bố trí 1 cán bộ làm công tác quản lý trong hè) được trợ cấp 250.000đ/l người/l tháng.

- Giáo viên trường Cao đẳng Sư phạm trực tiếp chỉ đạo giáo sinh dạy các lớp phổ cập trong hè được trợ cấp 250.000đ/l người/1 tháng.

- Giáo viên dạy các lớp XMC: Được thanh toán 30.000đ/l học viên đỗ mức 3. Trường hợp học viên các lớp XMC được công nhận kết quả kiểm tra mức 1 thì giáo viên được thanh toán 10.000đ/l học viên; Học viên được công nhận kết quả kiểm tra mức 2 thì giáo viên được thanh toán 20.000đ/1 học viên; Trường hợp học viên đã học xong chương trình nhưng không đạt kết quả kiểm tra mức 3 thì giáo viên được thanh toán 20.000đ/l học viên.

- Giáo viên dạy các lớp sau XMC: Được thanh toán 30.000đ/l học viên tốt nghiệp. Trường hợp học viên đã học xong chương trình nhưng thi không đỗ tốt nghiệp, thì giáo viên được thanh toán 20.000đ/1 học viên.

1.5. Chi mua hồ sơ, sổ theo dõi, biểu mẫu:

- Ấn phẩm cho lớp học (sổ điểm, hồ sơ theo dõi, biểu mẫu thống kê...): 1 bộ/1 lớp.

- Hồ sơ cho học sinh (học bạ, thẻ học sinh, giấy chứng nhận tốt nghiệp, bằng tốt nghiệp...): Mỗi loại 01 bản/1 học sinh.

1.6. Chi tổ chức thi tốt nghiệp:

- Chi ấn phẩm phục vụ thi tốt nghiệp.

- Chi bồi dưỡng cán bộ, giáo viên Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi XMC mức 3: 15.000đ/1 người/1 ngày.

- Chế độ chi cho các kỳ thi tốt nghiệp bổ túc tiểu học (sau XMC), phổ cập GDTH, phổ cập GDTHCS thực hiện theo chế độ quy định hiện hành đối với các kỳ thi tốt nghiệp tiểu học, trung học cơ sở.

1.7. Chỉ thắp sáng đối với các lớp học ban đêm:

Căn cứ tình hình thực tế nếu nơi nào phải tổ chức học buổi tối được thanh toán tiền điện, tiền dầu thắp sáng. Mức chi không quá 5.000đ/l học viên/1 tháng.

2. Chi cho công tác điều tra phổ cập:

Chi cho công tác điều tra cơ bản, bao gồm chi thu thập, nhập số liệu điều tra và tổng hợp kết quả điều tra: Mức chi 1 .000đ/l hộ.

3. Chi hỗ trợ hoạt động của Ban chỉ đạo:

3.1. Ban chỉ đạo cấp tỉnh: Tổng chi 100 triệu đồng/1 năm. Bao gồm: Chi cho công tác tuyên truyền, khen thưởng, chi tổ chức hội nghị, hỗ trợ xăng xe, công tác phí đi kiểm tra, mua hồ sơ, in ấn biểu mẫu, báo, tạp chí...

3.2. Ban chỉ đạo cấp huyện (thị xã): Tổng chi 10 triệu đồng/1 huyện (thị xã)/l năm. Bao gồm: Chi tổ chức hội nghị, hỗ trợ xăng xe, công tác phí đi kiểm tra, mua văn phòng phẩm, tài liệu, in ấn biểu mẫu bổ sung, báo, tạp chí...

3.3. Ban chỉ đạo cấp xã: Tổng chi 2 triệu đồng/1 xã /1 năm. Bao gồm chi mua văn phòng phẩm và các chi phí phục vụ cho việc kiểm tra, đôn đốc huy động học viên ra lớp.

4. Chi cho cán bộ lam chuyên trách công tác PCGDTH và CMC, PCGDTHCS:

Cán bộ làm chuyên trách công tác PCGDTH và CMC, PCGDTHCS cấp sở, cấp phòng, cấp trường, cấp xã được hưởng phụ cấp lưu động hệ số 0,2 của mức lương tối thiểu và được chi trả cùng với chi lương hàng tháng. (Số lượng cán bộ chuyên trách mỗi cấp như sau: Cấp Sở: 4 người, cấp Phòng: 2 người/1 phòng, cấp Trường: 1 người/1 trường, cấp xã: 1 người/1 xã).

5. Chi hỗ trợ học sinh học bán trú:

Học sinh học các lớp phổ cập GDTH, phổ cập GDTHCS ở bán trú được hỗ trợ 10.000đ/lhọc sinh/1 tháng thực học. Giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thủ tục và phương thức hỗ trợ cụ thể.

Các nội dung chi khác cho thực hiện dự án củng cố và phát huy kết quả phổ cập GDTH và XMC, thực hiện phổ cập GDTHCS thực hiện theo quy định tại Thông tư số 81/2003/TLT/BTC-BGD&ĐT ngày 14 tháng 8 năm 2003 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Giáo đúc và Đào tao.

II. Quản lý và sử dung nguồn kinh phí:

Nguồn kinh phí chi trả cho các chế độ quy định trên đây được sử dụng từ dự án củng cố và phát huy kết quả phổ cập GDTH và XMC, thực hiện phổ cập GDTHCS trong chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục được giao hàng năm.

Việc quản lý và sử dụng kinh phí được thực hiện như sau:

- Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý kinh phí của Ban chỉ đạo cấp tỉnh.

- Phòng Giáo dục các huyện, thị xã quản lý nguồn kinh phí của Ban chỉ đạo cấp huyện, thị xã; Ban chỉ đạo cấp xã; chi phí tổ chức các lớp học.

III. Tổ chức thực hiên:

Chế độ trên được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 và thay thế các quy định trước đây về mức chi xóa mù chữ.

Điều 2. Giao sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Các ông Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Kho Bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Bùi Quang Vinh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.