• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 10/05/2019
UBND TỈNH LONG AN
Số: 18/2019/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Long An, ngày 22 tháng 4 năm 2019

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành quy định đơn giá bồi thường thiệt hại đối với cây trồng,

vật nuôi là thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An

____________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường về quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ  sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai.

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2707/TTr-SNN ngày 19/4/2019.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định đơn giá bồi thường thiệt hại đối với cây trồng, vật nuôi là thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10/5/2019 và thay thế Quyết định số 57/2016/QĐ-UBND ngày 18/10/2016 của UBND tỉnh ban hành quy định đơn giá bồi thường thiệt hại đối với cây trồng, vật nuôi là thủy sản khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An và Quyết định số 54/2017/QĐ-UBND ngày 25/10/2017 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đơn giá bồi thường thiệt hại đối với cây trồng, vật nuôi là thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An.

Các phương án bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày quyết định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quyết định này.

Điều 3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành chức năng có liên quan, địa phương đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những nội dung còn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện quyết định này.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành quyết định này./.

 

QUY ĐỊNH

Đơn giá bồi thường thiệt hại đối với cây trồng, vật nuôi là thủy sản

khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An

(Ban hành kèm theo Quyết định số 18 /2019/QĐ-UBND

ngày 22/4/2019 của UBND tỉnh Long An)

_________

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này áp dụng để tính bồi thường thiệt hại cây trồng, vật nuôi là thủy sản cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Long An.

2. Đối tượng áp dụng

Người sử dụng đất quy định tại Điều 5, Luật Đất đai năm 2013 khi Nhà nước thu hồi đất; cơ quan quản lý nhà nước về đất đai; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và các đơn vị khác có liên quan đến việc bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Điều 2. Nguyên tắc bồi thường

1. Đối với cây trồng, vật nuôi là thủy sản, khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 90 Luật Đất đai năm 2013.

2. Mật độ cây trồng, vật nuôi để tính bồi thường:

a) Cây trồng:

- Trường hợp vườn trồng cây chuyên canh (chỉ trồng 01 loại cây trồng) thì bồi thường theo đơn giá và mật độ quy định.

- Trường hợp vườn trồng cây chuyên canh, có trồng thêm cây phân tán (tại các bờ thửa, liếp) thì giá bồi thường tính theo giá trị của cây trồng chính (theo đúng mật độ quy định) cộng thêm giá trị của cây phân tán.

- Trường hợp vườn cây lâu năm trồng xen cây trồng hàng năm thì cây lâu năm được bồi thường theo mật độ quy định; cây hàng năm được bồi thường theo diện tích cây trồng thực tế bị thiệt hại.

Đối với các quy định tại Tiết 1, 2, 3 nêu trên, trường hợp mật độ trồng thấp hơn mật độ quy định thì bồi thường theo số lượng cây thực tế. Trường hợp trồng vượt quá mật độ quy định thì số cây vượt mật độ đến 50% được bồi thường bằng 50% giá trị cây trồng cùng chủng loại; số cây vượt mật độ từ trên 50% đến 100% được bồi thường 30% giá trị cây trồng cùng chủng loại; số cây vượt mật độ trên 100% thì không được bồi thường.

- Trường hợp vườn trồng cây xen canh nhiều loại cây trồng lâu năm (có không quá 03 loại cây trồng) thì tính giá trị cây trồng chính theo đúng mật độ quy định, cây trồng phụ thứ 01 thì tính mật độ không quá 50% mật độ quy định của cây trồng phụ thứ 01, cây trồng phụ thứ 02 thì tính mật độ không quá 30% mật độ quy định của cây trồng phụ thứ 02. Trường hợp mật độ trồng thấp hơn mật độ quy định thì bồi thường theo số lượng cây thực tế.

- Trường hợp vườn không phải là vườn chuyên canh (vườn trồng nhiều loại cây, không xác định cây trồng chính, mật độ không theo quy định) thì căn cứ vào từng loại cây để tính giá trị bồi thường, nhưng mật độ chung của toàn bộ các loại cây không quá 10.000 cây/ha.

b) Vật nuôi là thủy sản:

Mật độ vật nuôi là thủy sản theo quy định là mật độ để tính bồi thường. Trường hợp mật độ nuôi cao hơn mật độ quy định thì chỉ tính bồi thường theo đúng định mức quy định. Trường hợp mật độ nuôi thấp hơn mật độ quy định thì bồi thường theo số lượng thủy sản thực tế.

 

Chương II

QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỂ TÍNH

 BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI LÀ THỦY SẢN

         

Điều 3. Đơn giá bồi thường thiệt hại cây trồng, vật nuôi là thủy sản

1. Đơn giá bồi thường thiệt hại cây trồng: Thực hiện theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Quy định này.

2. Đơn giá bồi thường thiệt hại vật nuôi là thủy sản: Thực hiện theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Quy định này.

Điều 4. Phương pháp xác định để tính bồi thường thiệt hại cây trồng, vật nuôi là thủy sản

1. Đối với cây trồng:

a) Đối với cây lâu năm:

- Đối với loại cây lâu năm chỉ thu hoạch một lần (cây lấy gỗ, lá) thì giá trị hiện có của vườn cây được tính như sau:

+ Trường hợp trồng phân tán: Giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường bằng (=) số lượng từng loại cây trồng nhân (x) đơn giá một (01) cây tương ứng cùng loại, cùng độ tuổi, cùng kích thước hoặc có cùng khả năng cho sản phẩm ở thị trường địa phương tại thời điểm thu hồi (theo bảng đơn giá cây trồng phân tán quy định tại Phụ lục 01).

+ Trường hợp trồng tập trung: Giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường bằng (=) diện tích vườn cây nhân (x) đơn giá cây trồng/01 m2 cây tương ứng cùng loại, cùng độ tuổi, cùng kích thước hoặc có cùng khả năng cho sản phẩm ở thị trường địa phương tại thời điểm thu hồi (theo bảng đơn giá cây trồng tập trung quy định tại Phụ lục 01).

- Đối với loại cây lâu năm thu hoạch nhiều lần (cây ăn quả) thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường bằng (=) số lượng từng loại cây trồng nhân (x) đơn giá một (01) cây tương ứng cùng loại, cùng độ tuổi, cùng kích thước hoặc có cùng khả năng cho sản phẩm ở thị trường địa phương tại thời điểm thu hồi (theo bảng đơn giá quy định tại Phụ lục 01).

b) Đối với cây hàng năm:

Mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của 01 vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của 01 vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.

Căn cứ vào tình hình thực tế của khu vực dự án, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ số liệu của Chi cục Thống kê huyện về năng suất, sản lượng để xác định năng suất, giá bán trung bình tại thời điểm thu hồi đất để làm cơ sở đề nghị mức bồi thường chung cho toàn khu vực dự án, gửi Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm định, trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau dây ghi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định.

2. Đối với vật nuôi là thủy sản:

a) Bồi thường vật nuôi là thủy sản do phải thu hoạch sớm:

- Mức bồi thường bằng (=) 70% giá trị con giống cộng (+) 50% giá trị thức ăn tính đến thời điểm định giá bồi thường.

Trong đó:

- 70% giá trị con giống được tính bằng (=) 70% nhân (x) số lượng thủy sản thả nuôi nhân (x) đơn giá con giống tại thời điểm bồi thường.

- 50% giá trị thức ăn được tính bằng (=) 50% nhân (x) số lượng thủy sản thả nuôi nhân (x) tỷ lệ sống nhân (x) trọng lượng bình quân/con tại thời điểm định giá bồi thường nhân (x) hệ số thức ăn (FCR) nhân (x) đơn giá thức ăn tại thời điểm bồi thường.

- Tỷ lệ sống bằng tổng số lượng thủy sản thu hoạch chia (/) tổng số lượng thủy sản thả nuôi (theo Phụ lục 02).

- Trọng lượng bình quân/con tại thời điểm định giá bồi thường bằng (=) tổng trọng lượng thủy sản tại thời điểm định giá bồi thường chia (/) số lượng thủy sản tại thời điểm định giá bồi thường.

- Hệ số thức ăn (FCR) bằng tổng lượng thức ăn đã sử dụng chia (/) tổng trọng lượng thủy sản được thu hoạch (theo Phụ lục 02).

b) Bồi thường đối với trường hợp có thể di chuyển thủy sản nuôi:

- Đối với thủy sản nuôi trong ao đất, ruộng, mương vườn: Bồi thường chi phí bơm tát, di chuyển thủy sản nuôi và thiệt hại do di chuyển gây ra; chi phí cải tạo và đặt cống cấp, thoát nước cho chỗ nuôi mới.

- Đối với thủy sản nuôi trong bể (bể xi măng, bể đất lót bạt): Bồi thường chi phí làm bể mới, chi phí di chuyển thủy sản và thiệt hại do di chuyển gây ra.

 

CHƯƠNG III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 5. Xử lý trong một số trường hợp đặc biệt

1. Đối với các loại cây trồng và vật nuôi là thủy sản không có trong Phụ lục 01, 02 thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xem xét đề xuất phương án giải quyết đối với từng trường hợp cụ thể, gửi Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

2. Đối với những cây lấy gỗ có giá trị cao như sao, dầu, gõ,…, có thời gian trồng trên 20 năm thì có thể tính tăng thêm giá trị bồi thường, nhưng mức tăng tối đa không vượt quá 200% so với đơn giá từng loại cây trồng trong bảng đơn giá. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đề xuất tỷ lệ tăng cụ thể đối với từng trường hợp, gửi Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

3. Đối với cây kiểng trồng trong chậu: Bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hai do di chuyển gây ra. Mức bồi thường cụ thể do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ tình hình thực tế đề xuất, gửi Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

4. Đối với cây kiểng có uốn sửa, tạo dáng thì được bồi thường thêm không quá 20% giá trị so với giá bồi thường cây tương tự chưa uốn sửa, tạo dáng. Mức bồi thường cụ thể do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ tình hình thực tế đề xuất, gửi Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

Điều 6. Điều khoản thi hành

1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu trong việc kiểm đếm, phân loại và xác định mức giá bồi thường cụ thể, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan để hướng dẫn giải quyết hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

 

TM. Ủy ban nhân dân

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Trần Văn Cần

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.