Sign In

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
NAM ĐỊNH
-------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------

Số: 41/2019/QĐ-UBND

                  Nam Định, ngày  04 tháng 11 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành quy định về thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ,

tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp vắng chủ

 và không xác định được chủ trên địa bàn tỉnh Nam Định

--------------------------------

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật ban hành văn bản ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bố sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;

Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bố sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bố sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai;

          Theo đề nghị tại Tờ trình số 3375/TTr-STNMT ngày 31/10/2019 của Sở Tài nguyên và Môi trường; Báo cáo thẩm định số 211/BC-STP ngày 31/10/2019 của Sở Tư pháp.

QUYẾT ĐỊNH:

          Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp vắng chủ và không xác định được chủ trên địa bàn tỉnh Nam Định.

          Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/11/2019.

          Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Nam Định và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận

- Văn phòng Chính phủ;

- Bộ Tài nguyên và Môi trường; 

- Bộ Tư pháp;

- Thường trực HĐND tỉnh;            

- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;

- Lãnh đạo UBND tỉnh;   

- Công báo tỉnh; Website tỉnh;

- Như Điều 3;

- Lưu: VP1, VP5.

tm. Ủy ban nhân dân
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC

 

 

 

 

 

                       

                         Ngô Gia Tự

 

 

 

 

 

 

QUY ĐỊNH

Về thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước

thu hồi đất đối với trường hợp vắng chủ và không xác định được chủ

trên địa bàn tỉnh Nam Định

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 41/2019/QĐ-UBND

 ngày 04/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định)

----------------------------------

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp vắng chủ và không xác định được chủ khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Nam Định.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan, cán bộ công chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý đất đai, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai năm 2013.

3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Thông báo về việc vắng chủ sử dụng đất bị ảnh hưởng của dự án

1. Căn cứ kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đã được UBND cấp huyện phê duyệt theo quy định và phạm vi ảnh hưởng của dự án, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với UBND cấp xã rà soát, thống kê các trường hợp vắng chủ sử dụng đất của các thửa đất bị ảnh hưởng của dự án. UBND xã có trách nhiệm liên hệ với chủ sử dụng đất.

2. Sau khi đã tiến hành các biện pháp nhưng không liên hệ được với chủ sử dụng đất bị ảnh hưởng của dự án, UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi có văn bản báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Căn cứ báo cáo của UBND cấp xã, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ban hành thông báo về việc vắng chủ sử dụng đất bị ảnh hưởng của dự án. Nội dung của thông báo gồm tên của dự án; họ tên, địa chỉ các hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án hiện vắng mặt tại địa phương mà UBND cấp xã đã liên hệ nhưng không liên lạc được và đề nghị cá nhân, tổ chức nào biết địa chỉ hoặc liên hệ được với các chủ sử dụng đất có trong danh sách vắng mặt thì thông báo lại cho UBND cấp xã để thực hiện các thủ tục bồi thường, GPMB theo quy định. Thông báo ghi rõ thời gian thực hiện các nội dung công việc theo kế hoạch; Đồng thời yêu cầu các hộ có trong danh sách trở về địa phương để phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB.

Thông báo phải được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất thu hồi, trên trang thông tin điện từ của UBND cấp huyện và thông báo trên trên đài truyền thanh xã, đài phát thanh của huyện, đài phát thanh truyền hình của tỉnh 03 lần vào 03 ngày liên tiếp. Thời gian niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã là 15 ngày. Việc niêm yết và kết thúc niêm yết thông báo vắng chủ sử dụng đất phải được lập thành biên bản (mẫu số 01/GPMB-VC).

Điều 4. Thông báo thu hồi đất và thực hiện thông báo thu hồi đất

Căn cứ vào các quy định của pháp luật, UBND cấp huyện ban hành thông báo thu hồi đất của trường hợp vắng chủ cùng với các trường hợp khác, riêng thông báo thu hồi đất diện vắng chủ có thêm cụm từ “vắng chủ”; Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với UBND cấp xã thực hiện công bố chủ trương thu hồi đất, kế hoạch thực hiện; niêm yết thông báo thu hồi đất tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi (Nhà văn hóa của thôn, xóm), thông báo trên đài truyền thanh của UBND cấp xã, công khai trên trang thông tin của UBND cấp huyện, thời gian niêm yết, công khai là 10 ngày. Kết thúc công khai mà vẫn không liên hệ được với chủ sử dụng đất bị ảnh hưởng của dự án, UBND cấp xã lập biên bản (mẫu số 02/GPMB-VC).

Điều 5. Thực hiện việc đo đạc đất đai, tài sản trên đất phục vụ kiểm đếm, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Trước khi tiến hành đo đạc đất đai, tài sản trên đất phục vụ kiểm đếm, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với UBND cấp xã tổ chức ghi hình (quay phim hoặc chụp hình) để xác nhận hiện trạng sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc phạm vi thu hồi đất. Kết thúc ghi hình phải lập biên bản và kết quả ghi hình được ghi thành đĩa CD. Biên bản và đĩa CD được nhân thành 03 bản, 01 bản lưu tại Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, 01 bản giao cho UBND cấp xã, 01 bản giao cho trưởng thôn, xóm (hoặc tổ trưởng tổ dân phố).

Việc đo đạc đất đai, tài sản trên đất phục vụ kiểm đếm, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện đồng thời với các trường hợp khác theo quy định.

Điều 6. Quyết định kiểm đếm đất vắng chủ và thực hiện quyết định kiểm đếm đất vắng chủ:

1. Đến thời hạn kiểm đếm mà người có đất bị thu hồi, người có tài sản gắn liền với đất không đến liên hệ với UBND cấp xã hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, phối hợp với UBND cấp xã lập biên bản và thực hiện việc kiểm đếm theo diện vắng chủ.

2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có văn bản đề nghị kiểm đếm diện vắng chủ gửi UBND cấp huyện. Phòng Tài nguyên và Môi trường căn cứ văn bản của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm diện đất vắng chủ, hồ sơ gồm:

- Thông báo thu hồi đất;

- Văn bản đề nghị kiểm đếm kiểm đếm diện vắng chủ của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

- Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi về quá trình liên hệ với người sử dụng đất và công khai, niêm yết thông báo thu hồi đất;

- Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc Kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất;

- Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định kiểm đếm diện vắng chủ.

Căn cứ vào hồ sơ, UBND cấp huyện ban hành Quyết định kiểm đếm diện đất vắng chủ (mẫu số 03/GPMB-VC).

3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối với với UBND cấp xã thực hiện niêm yết quyết định kiểm đếm diện vắng chủ tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi (Nhà văn hóa của thôn, xóm), thông báo trên đài truyền thanh của UBND cấp xã, công khai trên trang thông tin của UBND cấp huyện, thời gian nêm yết, công khai là 10 ngày. Kết thúc công khai, UBND cấp xã lập biên bản (mẫu số 04/GPMB-VC).

4. Sau thời gian niêm yết, công khai mà người có đất thu hồi vẫn không có mặt thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có văn bản đề nghị Ủy ban nhân nhân cấp huyện ban hành quyết định thực hiện quyết định kiểm đếm đất vắng chủ.

Phòng Tài nguyên và Môi trường căn cứ Văn bản đề nghị của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, hồ sơ gồm:

- Quyết định kiểm đếm đất vắng chủ;

- Văn bản đề nghị của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

- Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định  thực hiện quyết định kiểm đếm đất vắng chủ;

Căn cứ vào hồ sơ, UBND cấp huyện ban hành Quyết định thực hiện quyết định kiểm đếm diện đất vắng chủ (mẫu số 05/GPMB-VC).

5. Việc kiểm đếm theo diện vắng chủ thực hiện như với các trường hợp khác. Ngoài thành phần kiểm đếm theo quy định thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải mời thêm đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; đại diện các Hội, đoàn thể, cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp và công an cấp xã; các hộ sử dụng đất liền kề; đại diện anh, em, họ hàng của chủ sử dụng đất (nếu có) cùng tham dự. Kết thúc kiểm đếm phải lập biên bản kiểm đếm (mẫu số 06/GPMB-VC). Nếu biên bản có nhiều tờ thì các thành phần tham dự phải ký vào từng tờ trong biên bản.

Đối với các tài sản không thuộc diện phải bồi thường thì thực hiện niêm phong tài sản, lập biên bản bàn giao tài sản cho UBND cấp xã bảo quản theo quy định. Biên bản phải lập thành 02 bản, có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự (01 bản lưu tại UBND xã, 01 bản lưu tại Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư);

Trong suốt quá trình kiểm đếm, Hồi đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với UBND cấp xã tổ chức ghi hình (quay phim hoặc chụp hình) để xác nhận toàn bộ hiện trạng sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cả diện tích đất và tài sản gắn liền với đất không thuộc phạm vi giải phóng mặt bằng) và lưu giữ kết quả ghi hình.

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với UBND cấp xã tổ chức niêm yết công khai kết quả kiểm đếm tại trụ sở UBND cấp xã và tại điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu hồi. Thời gian niêm yết là 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm đếm.

Điều 7. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Căn cứ kết quả kiểm đếm, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tổ chức lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và công khai phương án theo quy định như đối với các trường hợp khác. Riêng việc thống kê số khẩu để áp các mức hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì lấy theo sổ hộ khẩu hoặc sổ đăng ký tạm trú tại địa phương.

Điều 8. Quyết định thu hồi đất và quyết định giải phóng mặt bằng diện vắng chủ

1. Căn cứ vào các quy định của pháp luật UBND cấp huyện ban hành Quyết định thu hồi đất và Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với UBND cấp xã thực hiện công bố Quyết định thu hồi đất và Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi (Nhà văn hóa của thôn, xóm), thông báo trên đài truyền thanh của UBND cấp xã, công khai trên trang thông tin của UBND cấp huyện, thời gian nêm yết, công khai là 10 ngày. Kết thúc công khai mà vẫn không liên hệ được với chủ sử dụng đất bị ảnh hưởng của dự án UBND cấp xã lập biên bản (mẫu số 07/GPMB-VC).

3. Phòng Tài nguyên và Môi trường căn cứ văn bản đề nghị của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trình UBND huyện ban hành quyết định tổ chức giải phóng mặt bằng diện vắng chủ. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định tổ chức giải phóng mặt bằng diện vắng chủ do Phòng Tài nguyên và Môi trường lập gồm:

a) Quyết định thu hồi đất;

b) Văn bản đề nghị giải phóng mặt bằng diện vắng chủ của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

c) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định giải phóng mặt bằng diện vắng chủ (mẫu số 08/GPMB-VC).

4. Sau thời gian niêm yết, công khai Quyết định thu hồi đất và Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà các chủ sử dụng đất vẫn chưa về địa phương để nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ số tiền bồi thường, hỗ trợ phải được chuyển vào kho bạc huyện để chờ trả cho chủ sử dụng đất;

Điều 9. Thực hiện giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư

1. Trước khi tiến hành giải phóng mặt bằng diện vắng chủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện giải phóng mặt bằng diện vắng chủ, thành phần bao gồm:

a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là Trưởng ban;

c) Thành viên gồm đại diện các cơ quan: tài chính, tài nguyên và môi trường, thanh tra, tư pháp, xây dựng cấp huyện; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường, xã nơi có đất; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường; Ủy ban nhân dân phường xã nơi có đất và một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

d) Đại diện các hội, đoàn thể, cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp và công an cấp xã;

đ) Các hộ sử dụng đất liền kề;

e) Đại diện anh, em, họ hàng của chủ sử dụng đất (nếu có).

2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện giải phóng mặt bằng diện vắng chủ:

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giải phóng mặt bằng, giải quyết khiếu nại liên quan theo quy định của pháp luật về khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện giải phóng mặt bằng và các điều kiện, phương tiện cần thiết, kinh phí phục vụ cho việc giải phóng mặt bằng;

 b) Ban thực hiện giải phóng mặt bằng diện vắng chủ có trách nhiệm chủ trì lập phương án giải phóng mặt bằng và dự toán kinh phí cho hoạt động giải phóng mặt bằng trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt; UBND cấp huyện phải có văn bản gửi đến cơ quan Công an cùng cấp trước khi thực hiện việc  ít nhất là 05 (năm) ngày làm việc, yêu cầu bố trí lực lượng bảo đảm trật tự, an toàn và xử lý tài sản trong quá trình thực hiện ; thực hiện  theo phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường.

Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện GPMB diện vắng chủ phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;

c) Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định thu hồi đất diện vắng chủ; Kịp thời ngăn chặn các hành vi chống đối, gây rối… ảnh hưởng đến quá trình thực hiện;

d) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định thu hồi đất; tham gia thực hiện giải phóng mặt bằng; phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường niêm phong, di chuyển tài sản của người bị thu hồi đất;

đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện giải phóng mặt bằng diện vắng chủ khi có yêu cầu.

3. Xử lý tài sản, vật kiến trúc, cây trồng và tài sản khác sau khi giải phóng mặt bằng:

a) Đối với nhà ở, công trình, vật kiến trúc, cây trồng và tài sản khác thuộc trường hợp được bồi thường, thì sau khi phóng mặt bằng sẽ tổ chức bán đấu giá;

b) Đối với tài sản không thuộc trường hợp được bồi thường, thì sau khi phóng mặt bằng thì tài sản được xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Đối với trường hợp việc thu hồi đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật khác có liên quan thì Nhà nước tiến hành thu hồi đất, giải phóng mặt bằng diện vắng chủ theo quy định mà không phải chờ cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa người có đất thu hồi và tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật có liên quan.

5. Người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có quyền lợi ích có liên quan, có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trong khi thực hiện việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng việc thu hồi đất (nếu chưa hoàn thành); hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có);

6. Kết quả thực hiện giải phóng mặt bằng được lập thành biên bản họp (mẫu số 09/GPMB-VC) cụ thể và có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham gia.

7. Sau khi hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng. Theo thẩm quyền, các đơn vị có liên quan thực hiện bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư theo quy định.

Điều 10. Trường hợp không xác định được chủ sử dụng đất

          Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp không xác định được chủ sử dụng đất thực hiện như với trường hợp vắng chủ, trong đó tại mục tên chủ sử dụng đất tại các văn bản, thủ tục liên quan ghi là “Đất không xác định được tên chủ sử dụng đất”; Mục địa chỉ thường trú ghi là: “Không xác định được địa chỉ thường trú”.

          Trường hợp trong một dự án có cả trường hợp vắng chủ sử dụng đất và không xác định được chủ sử dụng đất thì các bước công khai được thực hiện cùng với các trường hợp có chủ sử dụng đất.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của các Sở, ngành

1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Quy định này.

2. Công an tỉnh: Chỉ đạo Công an cấp huyện trong việc phối hợp thực hiện giải phóng mặt bằng.

3. Công an cấp huyện: Tổ chức công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong quá trình giải phóng mặt bằng.

4. Các sở, ngành và tổ chức, cá nhân khác có liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình phối hợp thực hiện trong quá trình thực hiện thu hồi đất vắng chủ sử dụng đất và không xác định được chủ sử dụng đất

Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi, Ban giải phóng mặt bằng diện vắng chủ; thực hiện các công việc theo quy định tại quy định này.

2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người sử dụng đất về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền.

Điều 13. Trách nhiệm của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng

1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã liên hệ với chủ sử dụng đất bằng các hình thức.

2. Tổ chức thực hiện các công việc theo quy định tại quy định này.

Điều 14. Trách nhiệm Ban giải phóng mặt bằng diện vắng chủ, không xác định được chủ

1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã liên hệ với chủ sử dụng đất bằng các hình thức.

2. Xây dựng phương án giải phóng mặt bằng và tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng diện vắng chủ, không xác định được chủ.

Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi

1. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện Tổ chức liên hệ với chủ sử dụng đất bằng các hình thức.

2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện giao, niêm yết công khai quyết định kiểm đếm diện vắng chủ và không xác định được chủ, quyết định thực hiện quyết định kiểm đếm diện vắng chủ và không xác định được chủ, Quyết định giải phóng mặt bằng theo diện vắng chủ.

3. Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển và bảo quản tài sản của người bị thu hồi đất.

Điều 16. Tổ chức thực hiện

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố Nam Định và các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) xem xét, quyết định./.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định

PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC

(Đã ký)

 

Ngô Gia Tự