• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 15/09/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 06/11/2015
UBND TỈNH NAM ĐỊNH
Số: 2022/2007/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nam Định, ngày 5 tháng 9 năm 2007

QUYẾT ĐỊNH

Về việc tổ chức phong trào thi đua, công nhận danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm.

__________________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;

Căn cứ nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Thông tư số 01/2007/TT-VPCP ngày 31/7/2007 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ;

Căn cứ quyết định số 809/QĐ-UBND, ngày 03/4/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chia các Khối thi đua của tỉnh; Quyết định số 1175/QĐ-UBND, ngày 29/5/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định quy trình khen thưởng đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;

Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua-Khen thưởng tỉnh tại tờ trình số 141/TTr-BTĐKT, ngày 18/8.2007 về việc tổ chức phong trào thi đua, công nhận danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; Giám đốc các Sở, ban, ngành; các ban, cơ quan thuộc Tỉnh ủy, các doanh nghiệp, đơn vị được thành lập theo quyết định của UBND tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp xây dựng kế hoạch thi đua, đồng thời tổ chức phong trào thi đua, bồi dưỡng và nhân rộng gương điển hình tiên tiến; Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả phong trào thi đua; lựa chọn các tập thể, cá nhân tiêu biểu có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua để khen thưởng hoặc để nghị khen thưởng thep quy định.

Điều 2. Việc xét, đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua và thực hiện khen thưởng trên nguyên tắc chính xác, công khai, công bằng, kịp thời.

Khen thưởng phải đảm bảo thành tích đến đâu, khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải theo trình tự có hình thức khen mức thấp rồi mới được khen mức cao hơn; khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là chinh.

Xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả phong trào thi đua; các tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký giao ước thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua theo đúng quy định sẽ không được xét công nhận các danh hiệu thi đua.

Điều 3. Công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, ”Đơn vị quyết thắng”:

Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” được xét công nhận thường xuyên mỗi năm một lần vào cuối năm (riêng ngành Giáo dục đào tạo xét công nhận vào thời điểm kết thúc năm học) cho những tập thể tiêu biểu, trong số các tập thể của đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt các chỉ tiêu chuẩn như sau:

1. Tiêu chuẩn:

1.1- Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét công nhận cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

- Sang tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;

- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

- Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở” và không có cá nhân pháp luật của Nhà nước.

1.2- Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” xét công nhận cho tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.

2. Đối tượng:

Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét công nhận cho đối tượng sau:

- Các cơ quan trực thuộc Tỉnh ủy, gồm: Văn phòng Tỉnh ủy, các Ban của Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Đảng ủy khối, Báo Nam Định, Trường Chính trị Trường Chinh và các phòng, ban, đơn vị tương đương trực thuộc các cơ quan trên (sau đây viết tắt là các cơ quan thuộc Tỉnh ủy);

- Các cơ quan trực thuộc Huyện ủy, Thành ủy, gồm: Văn phòng, Bam tổ chức, Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận, Ủy ban Kiểm tra. Trung tâm bồi dưỡng chính trị (sau đây viết tắt kaf các các cơ quan thuộc Huyện ủy);

- Cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức đoàn thể nhân dân của tỉnh (Liên đoàn Lao động, Hội liên hiệp Phụ nữ, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân) và các phòng ban trực thuộc các cơ quan trên (sau đây viết tắt là các cơ quan thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tỉnh);

- Cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân của huyện thành phố;

- Các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, gồm: Các Sở, Ban, ngành và tương đương; các phòng, ban, chi cục, trung tâm và tương đương trực thuộc các cơ quan trên; (sau đây viết tắt là các cơ quan thuộc UBND tỉnh);

- Các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện, thành phố, gồm: Cơ quan Văn phòng HĐND – UBND và các phòng, ban, trung tâm và tương đương trực thuộc (sau đay viết tắt là các cơ quan thuộc huyện);

- Các đơn vị sự nghiệp gồm: Các trường học, bệnh viện, khoa, phòng, tổ bộ môn và tương đương (sau dây viết tắt là các đơn vị sự nghiệp);

- Các đơn vị thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh: Xét công nhận cho các đơn vị cơ sở và các tập thể tực thuộc cơ sở, như: công ty, xí nghiệp, phòng, tổ, đội, phân xưởng thuộc công ty, xí nghiệp (sau đây viết tắt là các đơn vị thuộc khối doanh nghiệp)

3. Chỉ tiêu bình xét:

Trên cơ sở số lượng các phòng, ban, đơn vị trực thuộc của các cơ quan thuộc Tỉnh ủy; các Sở, ban ngành; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; các cơ quan thuộc huyện; các doanh nghiệp; ỦY ban nhân dân tỉnh quy định chỉ tiêu tập thể được bình xét và đề nghị công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hàng năm, cụ thể như sau:

- Đơn vị có từ 01 – 05 tập thể tham gia bình xét, được đề nghị: 01 tập thề;

- Đơn vị có từ 06 – 09 tập thể tham gia bình xét, được đề nghị: 02 tập thể;

- Đơn vị từ 10 – 14 tập thể tham gia bình xét, được để nghị: 03 tập thể;

- Đơn vị từ 15-19 tập thể tham gia bình xét, được để nghị: 04 tập thể;

- Đơn vị có từ 20 tập thể trở lên, thì cứ có them 06 tập thể tham gia bình xét được xét them 01 tập thể, riêng ngành Giáo dục – Đào tạo, thì cứ có thêm 08 tập thể được bình xét thêm 01 tập thể:

- Khối các doanh nghiệp được đề nghị: 50 tập thể.

4. Phương pháp tiến hành bình xét và đề nghị công nhận danh hiệu “Tập thể lao đỗng xuất sắc”:

4.1- Tập thể được xét và đề nghị công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, phải đủ tiêu chuẩn quy định và phải là những điển hình có phạm vi ảnh hưởng lớn đến các phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị. Đồng thời đảm bảo cân đối giữa các tập thể là đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp và đơn vị cơ sở, trực thuộc.

4.2- Sở Giáo dục – Đào tạo được bình xét và đề nghị công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho những tập thể trực thuộc Sở (Gồm các phòng ban, Trường trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, các trường THPT, Trung tâm giáo dục thường xuyên thuộc Sở); Các huyện, thành phố xét và đề nghị công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho Phòng Giáo dục & Đào tạo, các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung tâm Giáo dục thường xuyên thuộc huyện.

4.3- Sở Kế hoạch & Đầu tư xem xét, đề nghị công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho doanh nghiệp, có tham khảo ý kiến Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh (đối với doanh nghiệp tham gia Hiệp hội) và các cơ quan, địa phương có liên quan về thành tích sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách, nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội. bảo hiểm y tế đối với người lao động, việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương của doanh nghiệp.

Điều 4. Tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”:

Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” được xét công nhận thường xuyên hàng năm cho cá nhân có thành tích xuất sắc và đạt các tiêu chuẩn:

1. Tiêu chuẩn:

- Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” được xét chọn từ những cá nhân xuất sắc tiêu biểu, có sang kiến cải tiến kỹ thuật mang lại hiệu quả cao, trong số những cá nhân đã 03 lần liên tục đạt danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở”.

- Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” nhất thiết phải có sang kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng kho học công nghệ mới, có các giải pháp hữu ích, áp dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính để nâng cao năng suất lao động, hiệu suất công tác của cơ quan.

2. Đối tương:

- Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động trong các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp, HTX nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ…, thuộc các đơn vị nêu tại điểm 2, Điều 3.

3. Chỉ tiêu bình xét:

3.1 – Trên cơ sở số lượng biên chế các cơ quan thuộc Tỉnh ủy, Huyện ủy, các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; các cơ quan thuộc huyện, thành phố; các đơn vị sự nghiệp, khối doanh nghiệp, số lượng “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” các đơn vị được bình xét hàng năm như sau:

- Đơn vị có dưới 50 biên chế được bình xét:

02 người;

- Đơn vị có từ 51 – 100 biên chế được bình xét:

03 người

- Đơn vị có từ 101 – 200 biên chế được bình xét:

04 người

- Đơn vị có từ 201 biên chế trở lên, thì cứ có thêm 60 biên chế được bình xét thêm:

01 người.

- Khối doanh nghiệp được bình xét:

50 người;

4. Phương pháp bình xét danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”;

Trên cơ sở tiêu chuẩn, đối tượng, chỉ tiêu các đơn vị lựa chọn những cá nhân đủ tiêu chuẩn trong số các cá nhân đạt danh hiệu: “Chiến sỹ thi đua cơ sở” xuất sắc để bình chọn, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân công nhận tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”.

Điều 5. Tặng Cờ “Đơn vị thi đua xuất sắc” của Ủy ban nhân dân tỉnh:

Cờ “Đơn vị thi đua xuất sắc” của Ủy ban nhân dân tỉnh được xét tặng hàng năm cho các tập thể có thành tích xuất sắc toàn diện trên lĩnh vực và đạt các tiêu chuẩn:

1. Tiêu chuẩn:

- Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm: là tập thể tiêu biểu xuất sắc của tỉnh;

- Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể của tỉnh học tập;

- Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.

2. Đối tượng:

- Các cơ quan thuộc Tỉnh ủy, Huyện ủy; UBND tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp.

3. Chỉ tiêu bình xét:

- Các tập thể thuộc Sở, ban, ngành:

23 cờ;

- Các tập thể thuộc huyện, thành phố;

30 cờ;

- Các khối thi đua;

 

+ Khối Kinh tế:

02 cờ;

+ Khối Tổng hợp.

02 cờ;

+ Khối Văn xã:

02 cờ

+ Khối Nội chính:

02 cờ

+ Khối Tài chính – Ngân hàng:

02 cờ;

+ Khối các Ban của Đảng và cơ quan thuộc Tỉnh ủy:

02 cờ;

+ Khối Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể:

02 cờ;

+ Khối các huyện, thành phố;

02 cờ;

+ Khối các doanh nghiệp của tỉnh;

08 cờ;

- Tổng kết chuyên ngành phòng, bảo hộ lao động:

02 cờ

Có phụ lục phân bổ “Cờ thi đua xuất sắc” cụ thể cho các đơn vị cơ sở và khối thi đua kèm theo.

4. Phương pháp bình xét Cờ “Đơn vị thi đua xuất sắc” của UBND tỉnh:

Trên cơ sở tiên chuẩn, đối tượng, chỉ tiêu các đơn vị lựa chọn những tập thể có thành tích xuất sắc toàn diện để xét, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ “Đơn vị xuất sắc”:

- Đối với các Khối thi đua của tỉnh: căn cứ chức năng, nhiệm vụ, kết quả công tác năm các Tổ bình chọn, suy tôn và đề nghị;

- Đối với các doanh nghiệp: Sở Kế hoạch & đầu tư phối hợp với các ngành liên quan đánh giá xem xét và đề nghị.

Điều 6. Tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

1. Tiêu chuẩn và đối tượng:

Bằng khen của Chủ tịch ỦY ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể, cá nhân lập thành tích thường xuyên hoặc đột xuất, đạt các tiêu chuẩn sau:

1.1 – Tập thể:

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:

- Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua. Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm;

- Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;

- Tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

1.2 – Cá nhân:

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân, Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

- Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên  môn, nghiệp vụ.

2. Chỉ tiêu bình xét khen thưởng theo kế hoạch hàng năm:

- Các cơ quan thuộc Tỉnh ủy; các cơ quan thuộc UBND tỉnh; cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể: mỗi đơn vị được để nghị tặng không quá 15 Bằng khen;

- Các huyện, thành phố; một số Sở, ngành có số lượng đơn vị trực thuộc và số lượng cán bộ, công chức lớn: Sở Giáo dục & Đào tạo (để xét tặng cho tập thể, cá nhân thuộc các phòng, ban, trung tâm, các trường THPT, Trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên thuộc Sở), Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn. Sở Y tế; Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Khối các doanh nghiệp: mỗi đơn vị được đề nghị tặng không quá 25 Bằng khen;

- Ngành Giáo dục & Đào tạo khối huyện, thành phố được xét tặng cho cơ quan Phòng Giáo dục & Đào tạo, các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung tâm giáo dục thường xuyên của huyện thành phố, vào dịp tổng kết năm học: không quá 05 bằng khen.

Số lượng Bằng khen đơn vị đề nghị khen thưởng thường xuyên: cho tập thể từ 30-40%; cho cá nhân từ 60-70% trong tổng số Bằng khen đơn vị đề nghị (không tính khen Bằng khen đột xuất).

3. Phương pháp bình xét tằng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh:

Trên cơ sở tiêu chuẩn, đối tượng, chỉ tiêu quy định, các đơn vị lựa chọn những tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ để đề nghị khen thưởng; đảm bảo đúng tiêu chuẩn và đối tượng.

Điều 7. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Hàng năm, căn cứ tình hình thực tế của tỉnh và các văn bản quy định, hướng dẫn mới của cấp có thẩm quyền về công tác thi đua khen thưởng, Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm theo dõi, tập hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh quy định việc xét công nhận các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cho phù hợp.

Điều 8. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các Ban, cơ quan thuộc Tỉnh ủy; Ủy ban Mặt trân Tổ quốc và các đoàn thể của tỉnh, huyện, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; các doanh nghiệp, chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

TM. Ủy ban nhân dân

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Trần Minh Oanh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.