• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 03/09/2018
  • Ngày hết hiệu lực: 10/08/2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Số: 35/2018/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nghệ An, ngày 23 tháng 8 năm 2018

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định đánh giá, xếp loại, xếp hạng công tác Cải cách

hành chính của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An

 

 
  1/01/clip_image001.gif" width="226" />

 

 

 

 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

 

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020;

Thực hiện Quyết định số 2498/QĐ-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ Nội vụ Phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 138/TTr-SNV ngày 03 tháng 8 năm 2018,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đánh giá, xếp loại, xếp hạng công tác Cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 9 năm 2018. Bãi bỏ Quyết định số 71/2015/QĐ-UBND ngày 02/12/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định đánh giá, xếp loại công tác Cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

Lê Xuân Đại

 

UỶ BAN NHÂN DÂN

1/01/clip_image002.gif" width="62" />TỈNH NGHỆ AN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

1/01/clip_image003.gif" width="242" /> Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

QUY ĐỊNH

Đánh giá, xếp loại, xếp hạng công tác Cải cách hành chính

của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An

 (Ban hành kèm theo Quyết định số: 35/2018/QĐ-UBND,

 ngày 23 tháng 8 năm 2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An)

 

 
  1/01/clip_image004.gif" width="183" />

 

 

 

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về việc đánh giá, xếp loại, xếp hạng công tác Cải cách hành chính hàng năm của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các Sở, cơ quan ngang Sở thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là các cơ quan cấp tỉnh).

2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).

3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).

4. Các cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh áp dụng quy định này để đánh giá, xếp loại, xếp hạng Cải cách hành chính hàng năm trong trường hợp các bộ, ngành dọc chưa ban hành quy định riêng. Trường hợp bộ, ngành đã triển khai thực hiện đánh giá, xếp loại hàng năm thì sử dụng kết quả đánh giá của bộ, ngành Trung ương.

Điều 3. Nguyên tắc đánh giá

Đánh giá, xếp loại, xếp hạng công tác Cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị được thực hiện đảm bảo trung thực, công khai, khách quan, công bằng, dân chủ, thường xuyên, kịp thời, chính xác theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và quy định này.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Tiêu chí, thang điểm đánh giá và cách tính điểm

1. Tiêu chí đánh giá

a) Các cơ quan, đơn vị áp dụng các phụ lục kèm theo quy định này để thực hiện việc tự đánh giá. Cụ thể:

Các cơ quan cấp tỉnh, cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh áp dụng Phụ lục số 01;

Ủy ban nhân dân cấp huyện áp dụng Phụ lục số 02;

Ủy ban nhân dân cấp xã áp dụng Phụ lục số 03;

b) Cơ quan, đơn vị nào không đưa 100% thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết của cơ quan, đơn vị mình vào thực hiện theo cơ chế một cửa thì cơ quan, đơn vị đó bị xếp loại Trung bình trở xuống. Trường hợp do yêu cầu và tính chất đặc thù của công việc, đối với các thủ tục hành chính không thể thực hiện theo cơ chế một cửa thì phải có giải trình cụ thể.

2. Thang điểm đánh giá

a) Thang điểm đánh giá, xếp loại công tác Cải cách hành chính của các cơ quan cấp tỉnh, cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã là 100 điểm. Trong đó: Điểm đánh giá kết quả thực hiện: 65/100 điểm; Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học: 35/100 điểm;

b) Thang điểm đánh giá được xác định cụ thể đối với từng tiêu chí, tiêu chí thành phần tại các phụ lục kèm theo quy định này.

3. Cách tính điểm  

a) Điểm số của mỗi tiêu chí được xác định căn cứ vào kết quả, mức độ thực hiện nhiệm vụ. Điểm tối đa của tiêu chí được tính trong trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ ở mức cao nhất. Các nhiệm vụ không thực hiện hoặc thực hiện chưa đúng thì không tính điểm cho tiêu chí; những nhiệm vụ thực hiện không đầy đủ thì chỉ được tính một số điểm tương ứng. Đối với tiêu chí mà kết quả điều tra xã hội học có tác động xấu sẽ không tính điểm tiêu chí đó và bị trừ thêm một số điểm trong tổng số điểm theo quy định;

b) Đối với cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ thực hiện trong thực tế chưa hoàn toàn phù hợp với tiêu chí đã được quy định nhưng có nội dung tương tự thì xác định kết quả của công việc tương tự đó và vận dụng để tính điểm cho tiêu chí.

Điều 5. Xếp loại, xếp hạng

1. Xếp loại công tác Cải cách hành chính năm của các cơ quan, đơn vị gồm 5 loại: Xuất sắc, Tốt, Khá, Trung bình và Yếu.

a) Đơn vị xếp loại Xuất sắc: Tổng số điểm đạt từ 90 đến 100;

b) Đơn vị xếp loại Tốt: Tổng số điểm đạt từ 80 đến dưới 90;

c) Đơn vị xếp loại Khá: Tổng số điểm đạt từ 65 đến dưới 80;

d) Đơn vị xếp loại Trung bình: Tổng số điểm đạt từ 50 đến dưới 65;

đ) Đơn vị xếp loại Yếu: Tổng số điểm đạt dưới 50;

2. Việc xếp loại Cải cách hành chính của các cơ quan cấp tỉnh, cơ quan trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) được gắn với công tác thi đua khen thưởng. Ngoài ra căn cứ chỉ số mà đơn vị đạt được Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định xếp hạng đối với cơ quan, đơn vị về Cải cách hành chính trong năm căn cứ vào chỉ số đạt được của từng cơ quan, đơn vị.

Điều 6. Quy trình đánh giá, xếp loại, xếp hạng

1. Tự đánh giá, xây dựng báo cáo tự đánh giá, xếp loại

a) Các cơ quan cấp tỉnh; cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ hệ thống tiêu chí, thang điểm tại Điều 4 Quy định này và kết quả thực hiện tại đơn vị để tự đánh giá, tính điểm, xếp loại công tác Cải cách hành chính trong năm của đơn vị mình; xây dựng báo cáo tự đánh giá, xếp loại. Báo cáo tự đánh giá, xếp loại phải thể hiện đầy đủ các tiêu chí, kết quả, điểm số thực tế của từng tiêu chí, tổng số điểm và các tài liệu, số liệu để chứng minh kết quả thực hiện;

b) Hàng năm vào đầu tháng 10, các cơ quan cấp tỉnh, cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành tự đánh giá, xếp loại của cơ quan, đơn vị mình.

2. Gửi báo cáo tự đánh giá, xếp loại

a) Báo cáo tự đánh giá, xếp loại của Ủy ban nhân dân cấp xã kèm theo các tài liệu kiểm chứng gửi Uỷ ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15 tháng 10 hàng năm để thẩm định, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh;

b) Báo cáo tự đánh giá, xếp loại của các cơ quan cấp tỉnh, cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Uỷ ban nhân dân cấp huyện kèm theo các tài liệu kiểm chứng gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh (Qua Sở Nội vụ) trước ngày 25 tháng 10 hàng năm.

3. Điều tra xã hội học

a) Uỷ ban nhân dân cấp huyện chủ trì thực hiện các cuộc điều tra xã hội học xác định chỉ số Cải cách hành chính đối với Uỷ ban nhân dân cấp xã. Thời gian hoàn thành trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.

b) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan thực hiện việc điều tra xã hội học xác định chỉ số Cải cách hành chính của các cơ quan cấp tỉnh; cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống dọc đóng trên địa bàn tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Thời gian hoàn thành trước 25 tháng 10 hàng năm;

4. Thẩm định kết quả tự đánh giá

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập hội đồng thẩm định, đánh giá, xếp loại, xếp hạng công tác Cải cách hành chính năm của Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời gian thẩm định từ ngày 15 đến ngày 25 tháng 10 hàng năm;

b) Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định kết quả tự đánh giá, xếp loại, xếp hạng công tác Cải cách hành chính năm của các cơ quan cấp tỉnh, cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thời gian thẩm định từ ngày 01 đến ngày 15 tháng 11 hàng năm.

5. Công bố chỉ số cải cách hành chính

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định và công bố chỉ số cải cách hành chính của các xã, phường, thị trấn;

b) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan cấp tỉnh, cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi có kết quả của Hội đồng thẩm định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Kinh phí thực hiện

1. Kinh phí triển khai xác định chỉ số Cải cách hành chính được đảm bảo bằng ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu có).

2. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí triển khai xác định chỉ số Cải cách hành chính hàng năm thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

1. Các cơ quan cấp tỉnh, cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

a) Triển khai việc tự đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính năm theo các phụ lục tại Quy định này. Tổng hợp số liệu, xây dựng báo cáo tự đánh giá, xếp loại công tác Cải cách hành chính hàng năm của đơn vị mình;

b) Xây dựng và triển khai đánh giá, xếp loại công tác Cải cách hành chính áp dụng trong nội bộ sở, ngành, địa phương phục vụ cho công tác theo dõi, đánh giá Cải cách hành chính đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc phù hợp với điều kiện thực tế để bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất trong công tác theo dõi, đánh giá Cải cách hành chính.

2. Sở Nội vụ

a) Lập dự toán và tổ chức điều tra xã hội học xác định chỉ số Cải cách hành chính của các cơ quan cấp tỉnh, cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;

b) Thẩm định kết quả tự đánh giá của các cơ quan, đơn vị đối với các nhiệm vụ: Công tác chỉ đạo, điều hành Cải cách hành chính; Cải cách bộ máy hành chính; Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức;

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện quy định; tổng hợp chung kết quả thẩm định việc đánh giá, xếp loại, xếp hạng Cải cách hành chính các cơ quan, đơn vị trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:

Thẩm định kết quả tự đánh giá của các cơ quan, đơn vị đối với các nhiệm vụ: Cải cách thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một của liên thông; cổng thông tin điện tử, hệ thống thư điện tử công vụ và cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

4. Sở Tư pháp

Thẩm định kết quả tự đánh giá của các cơ quan, đơn vị đối với nhiệm vụ: Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật.

5. Sở Tài chính

a) Thẩm định kết quả tự đánh giá của các cơ quan, đơn vị đối với nhiệm vụ Cải cách Tài chính công;

b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện đánh giá, xếp loại, xếp hạng công tác Cải cách hành chính các cơ quan, đơn vị. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan bố trí kinh phí thực hiện việc đánh giá ở các cấp.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

Thẩm định kết quả tự đánh giá của các cơ quan, đơn vị đối với các nhiệm vụ: Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước; thực hiện quy định về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.

7. Sở Khoa học và Công nghệ

Thẩm định kết quả tự đánh giá của các cơ quan, đơn vị đối với nhiệm vụ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và nhiệm vụ có liên quan.

8. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khác có liên quan

Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ cho việc đánh giá, xếp loại, xếp hạng Cải cách hành chính các cơ quan, đơn vị.

9. Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Tổ chức điều tra xã hội học; triển khai việc đánh giá, xếp loại, xếp hạng Cải cách hành chính các đơn vị cấp xã trên địa bàn theo quy định;

b) Bố trí kinh phí để thực hiện việc xác định chỉ số Cải cách hành chính cấp huyện, cấp xã đảm bảo quy định;

c) Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc tổ chức điều tra xã hội học để đánh giá, xếp loại, xếp hạng công tác Cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan, đơn vị.

10. Các cơ quan được giao thẩm định kết quả tự đánh giá của các cơ quan, đơn vị đối với một số nhiệm vụ nêu trên khi có sự thay đổi về chức năng, nhiệm vụ thì trách nhiệm thẩm định sẽ được thực hiện theo quy định hiện hành.

Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh các cơ quan, đơn vị phản ảnh về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

Lê Xuân Đại

 

TM. Ủy ban nhân dân

KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Lê Xuân Đại

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.