• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 26/04/2001
  • Ngày hết hiệu lực: 13/10/2005
UBND TỈNH NGHỆ AN
Số: 20/2001/CT-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nghệ An, ngày 26 tháng 4 năm 2001
chỉ thị của UBND tỉnh Nghệ An Số <a target="_blank" class='toanvan' href='/nghean/pages/vbpq-timkiem.aspx?type=0&s=1&Keyword=20/2001/CT-UB&SearchIn=Title,Title1&IsRec=1&pv=0'>20/2001/CT-UB</a> ngày 26/4/2001 về việc tăng cường công tác xây dựng, rà soát và tổ chức thự

CHỈ THỊ CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Về việc tăng cường công tác xây dựng, rà soát và tổ chức thực hiện văn bản Quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An

 

Trong những năm qua, thực hiên Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 12/11/1996, Nghị định 101/NĐ-CP ngày 23/9/1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Quyết định 1588/QĐ-UB ngày 29/4/1997 của UBND tỉnh về quản lý thống nhất việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh, công tác xây dựng, rà soát và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh được các cấp, các ngành thực hiện nghiêm túc, từng bước đi dần vào nền nếp đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần tích cực vào việc tăng cường quản lý Nhà nước bằng pháp luật, thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác xây dựng, rà soát và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế: Việc soạn thảo các văn bản còn tình trạng một số cơ quan thực hiện sơ sài, chất lượng chưa cao, chưa đảm bảo nghiêm túc quy trình theo quy định của pháp luật; một số văn bản ban hành còn sai sót về hình thức, nội dung, không đúng thẩm quyền; việc theo dõi, kiểm tra thực hiện văn bản quy phạm pháp luật chưa được tiến hành thường xuyên, vì vậy tác dụng, hiệu quả chưa đáp ứng yêu cầu đã đề ra.

Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, rà soát và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong thời gian tới, UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc Sở, thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò tổ chức thực hiện tốt các nội dung sau:

1. Tiếp tục phổ biến, quán triệt, tập huấn Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định 101/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Quyết định 1588/QĐ-UB ngày 29/4/1997 của UBND tỉnh về quản lý thống nhất việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh để thực hiện nghiêm túc ở địa phương, ngành mình.

2. Các, Sở, ban, ngành cấp tỉnh cần bố trí cán bộ có năng lực làm công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật; Phối hợp chặt chẽ với Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Sở Tư pháp trong việc tham mưu cho UBND về công tác xây dựng, rà soát và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực ngành mình phụ trách; định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo với UBND về công tác xây dựng, rà soát và tổ chức thực hiện văn bản ở ngành mình.

3. Trên cơ sở Quyết định 1588/QĐ-UB của UBND tỉnh, UBND cấp huyện, xã ban hành quy chế xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; chú trọng xây dựng quy trình phối hợp soạn thảo, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật và triển khai thực hiện nghiêm túc. Văn bản quy phạm pháp luật dưới hình thức Quyết định, Chỉ thị thực hiện theo mẫu thống nhất được ban hành kèm theo Chỉ thị này.

4. Văn phòng HĐND và UBND các cấp và cơ quan tư pháp cùng cấp thường xuyên tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do UBND cấp mình ban hành để phát hiện kịp thời những văn bản không đúng thẩm quyền hoặc sai sót về hình thức, có biện pháp xử lý những văn bản hết hiệu lực, văn bản có nội dung lạc hậu, trái pháp luật hoặc không phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Định kỳ quý, 6 tháng hoặc hàng năm (tuỳ theo khối lượng văn bản) tập hợp, xuất bản tập Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND cấp mình ban hành để thuận lợi trong tổ chức thực hiện. Từ nay đến ngày 31/1/2001 thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật theo kế hoạch ban hành kèm theo Chỉ thị này.

5. Văn phòng HĐND và UBND các cấp phối hợp với cơ quan Tư pháp cùng cấp tăng cường việc kiểm tra, đôn đốc công tác xây dựng, rà soát và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; các hương ước, quy ước của làng, xóm, khối, phố, cụm dân cứ theo Thông tư liên tịch 03/2000/TTLT-BTP-BVHTT - BTTUBTƯ - MTTQVN ngày 31/3/2000 của Bộ Tư pháp- Bộ Văn hoá Thông tin, Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo cho UBND cùng cấp và UBND cấp trên về tình hình xây dựng và thực hiện văn bản của cấp mình.

6. Hàng năm, Văn phòng HĐND và UBND tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp giúp UBND cùng cấp tổng kết, đánh giá công tác xây dựng, rà soát và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; đề xuất những biện pháp cần thiết để thực hiện công tác này ngày càng có hiệu quả cao.

Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò triển khai thực hiện nghiêm túc. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, báo cáo về UBND tỉnh (qua văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Sở Tư pháp) để giải quyết.

Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chỉ thị này./.

 

 

Mẫu số 1: Quyết định của UBND

Mẫu số 1a: Quyết định trực tiếp các quy định

Uỷ ban nhân dân

(Tỉnh, huyện, xã)

-------o0o--------

Số VB/năm ban hành/QĐ-UB

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

-----------o0o-----------

(Địa danh), ngày ..... tháng..... năm .....

 

 

quyết định của UBND (tỉnh, huyện, xã)

Về việc .........................................(1)

 

uỷ ban nhân dân (tỉnh, huyện, xã)

 

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994:

- Căn cứ .............................................(2)

Theo đề nghị của ...............................(3)

 

Quyết định

 

Điều 1 .................................................(4)

Điều (cuối cùng) .................................(5)

 

 

Nơi nhận:

TM. UBND (tỉnh, huyện, xã)

Chủ tịch


(1) Ghi rõ trích yếu nội dung vấn đề cần ban hành.

(2) Ghi rõ số, tên, ngày tháng năm ban hành, cơ quan ban hành, trích yếu nội dung văn bản là căn cứ trực tiếp đối với cơ chế, chính sách định ban hành.

(3) Ghi rõ người đề nghị ban hành văn bản.

(4) Nội dung của Quyết định.

(5) Quy định về hiệu lực về thời gian, không gian, trách nhiệm thi hành Quyết định.

Mẫu số 1b: Quyết định ban hành các quy định, quy chế.

Mẫu Quyết định ban hành Quy định (Quy chế)

Uỷ ban nhân dân

(Tỉnh, huyện, xã)

-------o0o--------

Số VB/năm ban hành/QĐ-UB

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

-----------o0o-----------

(Địa danh), ngày ..... tháng..... năm .....

 

quyết định của UBND (tỉnh, huyện, xã)

Về việc ban hành Quy định (Quy chế) ...............................(1)

 

 

uỷ ban nhân dân (tỉnh, huyện, xã)

 

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994:

- Căn cứ .............................................(2)

Theo đề nghị của ...............................(3)

 

Quyết định

 

Điều 1 Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định (Quy chế) về..........(4)

Điều 2 .................................................(5)

Điều 3 .................................................(6)

Nơi nhận:

TM. UBND (tỉnh, huyện, xã)

Chủ tịch


(1) Ghi rõ trích yếu nội dung của Quy định (Quy chế).

(2) Ghi rõ số, tên, ngày tháng năm ban hành, cơ quan ban hành, trích yếu nội dung văn bản là căn cứ trực tiếp đối với cơ chế, chính sách định ban hành.

(3) Ghi rõ người đề nghị ban hành văn bản.

(4) Ghi rõ trích yếu nội dung của Quy định (Quy chế) giống như ở (1)

(5) Quy định hiệu lực về thời gian, không gian.

(6) Giao trách nhiệm thi hành Quyết định.

Mẫu số 1b: Quyết định ban hành các quy định, quy chế.

Mẫu Quy định (Quy chế)

 

 

uỷ ban nhân dân

(Tỉnh, huyện, xã)

-------o0o--------

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

-----------o0o-----------

 

 

quy định (quy chế)

Về việc ...............................................(1)

(Ban hành kèm theo Quyết định số...../(năm)/QĐ-UB ngày....... tháng ...... năm ...... của UBND (tỉnh, huyện, xã))

 

 

Chương I:..................................(2)

 

 

Điều 1 ..................................................................(3)

Điều (cuối cùng) ..................................................(4)

 

 

 

TM. UBND (tỉnh, huyện, xã)

Chủ tịch

 

 

 


 

(1) Ghi rõ trích yếu nội dung của Quy định (Quy chế).

(2) Ghi rõ tên gọi của chương.

(3) Nội dung của Quy định (Quy chế)

(4) Quy định về giao trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy định (Quy chế).

Mẫu số 2: Chỉ thị của UBND

 

 

uỷ ban nhân dân

(Tỉnh, huyện, xã)

-------o0o--------

Số VB/năm ban hành/CT-UB

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

-----------o0o-----------

 

(Địa danh), ngày ..... tháng..... năm .....

 

 

 

 

chỉ thị của UBND (tỉnh, huyện, xã)

V/v .....................................(1)

 

 

............................................................................................................................................................................................................................................................-(2)

............................................................................................................................................................................................................................................................-(3)

 

 

 

 

Nơi nhận:

TM. UBND (tỉnh, huyện, xã)

Chủ tịch

 

 

 

 


 

(1) Ghi rõ trích yếu nội dung vấn đề cần ban hành.

(2) Đánh giá tình hình, nêu sự cần thiết phải ban hành Chỉ thị.

(3) Nêu nội dung của Chỉ thị.

Kế hoạch rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do UBND các cấp ban hành trên địa bàn tỉnh

(Ban hành kèm theo Chỉ thị số: 20/2001/CT-UB ngày 26 tháng 4 năm 2001).

 

I- Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích:

- Đánh giá đúng thực trạng xây dựng và thực hiện văn bản QPPL của chính quyền các cấp trong năm 1998-2001, nhằm từng bước hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL, góp phần tăng cường công tác quản lý Nhà nước bằng pháp luật, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương.

2. Yêu cầu:

Thông qua công tác rà soát, phát hiện những văn bản QPPL của UBND các cấp, các hương ước, quy ước ở làng, bản, thôn, khối, phố, cụm dân cư không còn phù hợp, ban hành sai thẩm quyền, có mâu thuẫn, chồng chéo, trái với quy định của Pháp luật để kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời.

- Sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý, tiến hành lập và công bố danh mục văn bản QPPL, xuất bản các tập hệ thống hoá văn bản QPPL đang còn hiệu lực của chính quyền các cấp để áp dụng thống nhất trên địa bàn.

- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị chưa xây dựng, ban hành hương ước, quy ước để kịp thời hoàn thiện dự thảo trình ban hành và tổ chức thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT-BTP-BVHTT-BTTUBTW - MTTQVN ngày 31/3/2000 của Bộ Tư pháp- Bộ Văn hoá Thông tin- Ban thường trực Uỷ ban Trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Chỉ thị số 58/QĐ-UB ngày 29/12/2000 của UBND tỉnh.

II- Phạm vi, nội dung, đối tượng rà soát:

- Các văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành trong năm 2000-2001 và các văn bản QPPL đang còn hiệu lực thi hành theo Quyết định số 1172/QĐ-UB ngày 25/6/1998 của UBND tỉnh về việc xử lý các văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành từ 2/7/1976 đến 31/3/1998; Quyết định số 60/2000/QĐ-UB ngày 4/8/2000 của UBND tỉnh về xử lý kết quả rà soát văn bản QPPL trong năm 1998-1999.

- Các văn bản hướng dẫn ngành, liên ngành cấp tỉnh do các ngành cấp tỉnh ban hành từ năm 1998-2001.

- Các văn bản QPPL do UBND cấp huyện, cấp xã ban hành trong năm 2000- 2001 và các văn bản QPPL đang còn hiệu lực thi hành thông qua đợt tổng rà soát văn bản QPPL năm 1986-1999. Khi tiến hành rà soát cần chú ý rà soát các văn bản QPPL của UBND các cấp, các hương ước, quy ước có liên quan đến lĩnh vực hôn nhân và gia đình, lĩnh vực công chứng, chứng thực theo tinh thần Chỉ thị số 15/2000/CT-TTg về việc tổ chức thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và Chỉ thị số 01/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện NĐ 75/2000/NĐ-CP ngày 8-12-2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực.

- Các hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, khối phố, cụm dân cư.

III- Thời gian và tiến độ thực hiện:

1. Từ 2/5/2001-31/6/2001 các ngành, các cấp tiến hành tập hợp văn bản, lập danh mục các văn bản QPPL từ năm 1998 đến hết quý II năm 2001 đang còn hiệu lực thi hành (lập danh mục riêng các văn bản QPPL có liên quan đến lĩnh vực công chứng, chứng thực và lĩnh vực hôn nhân và gia đình) để rà soát, đề xuất, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ. UBND cấp xã hệ thống, lập danh mục và tiến hành rà soát các văn bản QPPL của cấp mình và các hương ước , quy ước để đề xuất sửa đổi, bổ sung, xây dựng văn bản mới cho phù hợp.

2. Từ 1/11/2001-3/12/2001 các cấp, các ngành tiến hành lập bổ sung danh mục các văn bản QPPL do UBND và các ngành ban hành từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2001 để rà soát, đề xuất, sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới.

3. Từ 1/1/2001-31/1/2002 các cấp, các ngành tổng hợp kế hoạch rà soát văn bản QPPL, hương ước, quy ước, trình cấp có thẩm quyền xử lý và công bố các văn bản còn hiệu lực để tiếp tục thi hành.

IV- Nhiệm vụ của các cấp, các ngành và biện pháp tổ chức thực hiện:

1. Nhiệm vụ của các cấp, các ngành:

a) cấp tỉnh:

- Văn phòng HĐND và UBND tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp và các ngành liên quan tiến hành lập danh mục và rà soát các văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành trong năm 2000-2001; các văn bản đang còn hiệu lực thi hành theo Quyết định số 1172/QĐ-UB ngày 25/6/1998 của UBND tỉnh về việc xử lý các văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành từ 2/7/1976 đến 31/3/1998; Quyết định số 60/2000/QĐ-UB ngày 4/8/2000 của UBND tỉnh về việc xử lý kết quả rà soát văn bản QPPL trong năm 1998-1999. Đề xuất kiến nghị với UBND tỉnh ra Quyết định xử lý theo thẩm quyền.

Hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc các ngành, UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện kế hoạch rà soát văn bản QPPL ở các ngành, địa phương.

- Sở Văn hoá thông tin phối hợp với Sở Tư pháp và Uỷ Ban MTTQ tỉnh tiến hành hướng dẫn, kiểm tra việc tiến hành hương ước, quy ước.

b) Đối với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh:

- Tiến hành lập danh mục các văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành từ 1998-2001 thuộc lĩnh vực quản lý ngành mình, kiến nghị với UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, xây dựng văn bản mới thay thế những văn bản không còn phù hợp.

- Lập danh mục và tiến hành rà soát, xử lý các văn bản hướng dẫn ngành, liên ngành đã ban hành trong năm 1998-2001.

c) cấp huyện: Văn phòng UBND cấp huyện phối hợp với Phòng Tư pháp lập danh mục đầy đủ và tiến hành rà soát văn bản QPPL do UBND cấp huyện ban hành trong năm1999-2001 và các văn bản QPPL đang còn hiệu lực thi hành thông qua đợt rà soát văn bản QPPL năm 1976-1998. Đề xuất UBND cấp huyện ra Quyết định xử lý theo thẩm quyền.

- Đối với những huyện miền núi, vùng cao (có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống) tiến hành rà soát, lập danh mục các phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình không được áp dụng và danh mục phong tục, tập quán tốt đẹp về hôn nhân và gia đình được khuyến khích, phát huy để kịp thời trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

-Văn phòng UBND cấp huyện phối hợp với Phòng Tư pháp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND cấp xã rà soát văn bản do UBND cấp xã ban hành (chú trọng tập trung kiểm tra việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước nông thôn trên phạm vi địa phương mình.)

d.) cấp xã: Văn phòng UBND cấp xã phối hợp với Ban Tư pháp cấp xã tiến hành lập danh mục rà soát và trình UBND cấp mình xử lý đối với những văn bản QPPL do UBND cấp xã ban hành từ năm 1998-2001. Tiến hành rà soát các hương ước, quy ước nông thôn của địa phương; các phong tục, tập quán trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình trình cấp có thẩm quyền xử lý.

2. Biện pháp tổ chức thực hiện:

- Văn phòng HĐND, UBND tỉnh và Sở Tư pháp triển khai thành lập bộ phận rà soát văn bản QPPL và hướng dẫn nghiệp vụ cho các cấp, các ngành khi có yêu cầu và giúp UBND tỉnh tiến hành kiểm tra kết quả thực hiện kế hoạch rà soát văn bản QPPL ở các ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, xã.

- Văn phòng HĐND, UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Văn hoá-Thông tin và Uỷ ban MTTQ tỉnh cử thành viên để thành lập đoàn kiểm tra liên ngành tiến hành kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước ở làng, bản, thôn, khối phố, cụm dân cư...

- UBND cấp huyện thành lập bộ phận có các cán bộ của văn phòng UBND, phòng Tư pháp để rà soát văn bản QPPL và hướng dẫn nghiệp vụ rà soát cho UBND cấp xã, tiến hành kiểm tra, đôn đốc việc rà soát hương ước, quy ước ở địa phương mình.

- UBND cấp xã thành lập bộ phận để rà soát văn bản QPPL và các hương ước, quy ước, các phong tục tập quán trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình ở địa phương mình.

- Văn phòng HĐND và UBND tỉnh và Sở Tư pháp lập dự trù kinh phí cho việc thực hiện kế hoạch rà soát văn bản QPPL trình UBND tỉnh phê duyệt. Sở Tài chính-Vật giá căn cứ dự toán được duyệt cấp kinh phí hoạt động để thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao, UBND cấp huyện, UBND cấp xã cấp kinh phí phục vụ cho kế hoạch rà soát văn bản QPPL ở cấp mình.

Căn cứ vào kế hoạch này, Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, xã theo trách nhiệm của mình, xây dựng chương trình cụ thể để thực hiện một cách nghiêm túc, đảm bảo yêu cầu nội dung và thời gian đã đề ra. Trong quá trình thực hiện, có vấn đề gì vướng mắc, báo cáo về Văn phòng HĐND và UBND tỉnh và Sở Tư pháp tổng hợp trình UBND tỉnh xử lý./.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Lê Doãn Hợp

 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.