• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 13/12/2000
UBND TỈNH NGHỆ AN
Số: 101/2000/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nghệ An, ngày 13 tháng 12 năm 2000
Quyết định của UBND tỉnh Nghệ an số <a target="_blank" class='toanvan' href='/nghean/pages/vbpq-timkiem.aspx?type=0&s=1&Keyword=101/2000/QĐ-UB&SearchIn=Title,Title1&IsRec=1&pv=0'>101/2000/QĐ-UB</a> ngày 13/12/2000 về việc ban hành quy chế làm việc của Ban Tổ chức - Thực hi

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN

Về việc ban hành quy chế làm việc

của Ban Tổ chức - Thực hiện Nghị định 60/CP tỉnh Nghệ An.

 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND vàUBND (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;

Căn cứ Luật đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998;

Căn cứ Quyết định số 3834 QĐ/UB ngày 12/12/2000 của UBND tỉnh về việc kiện toàn lai jBan tổ chức - Thực hiện NĐ 60/CP.

Xét đề nghị của Trưởng ban Tổ chức - Thực hiện NĐ 60/CP tại Tờ trình sóo 121 TT/B60 ngày 02/10/2000.

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế làm việc của Ban Tổ chức - Thực hiện NĐ 60/CP của tỉnh.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 4321 QĐ/UB ngày 24/10/1997 của UBND tỉnh Nghệ An.

Điều 3: Các ông: Chánh văn phòng UBND tỉnh; Các thành viên trong Ban Tổ chức - Thực hiện NĐ 60/CP của tỉnh; Giám đốc các Sở: Địa chính, Xây dựng, Tài chính - Vật giá, Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Thủ trưởng các ngành, các cấp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quy chế làm việc của Ban Tổ chức thực hiện Nghị định 60/CP

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 101/2000/QĐ-UB ngày 13/12/2000 của UBND tỉnh Nghệ An)

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Vị trí chức năng:

Ban tổ chức thực hiện Nghị định 60/CP tỉnh Nghệ An (gọi tắt là Ban 60) được thành lập theo Quyết định số 3670/QĐ-UB ngày 10/9/1997; Kiện toàn lại Quyết định số 3834/QĐ-UB ngày 12/12/2000, có chức năng tham mưu cho UBND tỉnh trong việc triển khai thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, đất vườn liền đất ở đô thị ( gọi tắt là giấy chứng nhận) trên địa bàn thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các thị trấn.

Điều 2: Nhiệm vụ, quyền hạn:

Ban tổ chức thực hiện Nghị định 60/CP của tỉnh có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1- Giúp UBND tỉnh Nghệ An tổ chức thực hiện cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình cá nhân cụ thể:

a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các chủ trương, quy định của nhà nước về việc cấp giấy chứng nhận, tập huấn hướng dẫn các ngành, các cấp triển khai công tác cấp giấy chứng nhận.

b) Trực tiếp nhận Hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân xin cấp giấy chứng nhận (đối với hình thức làm theo nhu cầu) hoặc tiếp nhận Hồ sơ xét cấp giấy chứng nhận qua Hội đồng xét cấp giấy chứng nhận của UBND xã, phường, thị trấn (đối với các hình thức đăng ký đồng loạt), thẩm định và hoàn chỉnh Hồ sơ trình UBND tỉnh phê duyệt.

c) Kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khi sử dụng đất; làm thủ tục cho hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản tiền theo quy định vào ngân sách Nhà nước (tiền SDĐ, thuế chuyển quyền SDĐ, lệ phí trước bạ) khi xét cấp giấy chứng nhận (nếu có).

d) Bàn giao giấy chứng nhận cho đối tượng xin cấp sau khi được UBND tỉnh ký duyệt.

e) Phố hợp với Sở Địa chính tổ chức xây dựng Hồ sơ địa chính và phân cấp lưu trữ quản lý Hồ sơ theo quy định.

2. Được đề nghị các ngành, các cấp liên quan trong tỉnh cung cấp các tài liệu và các vấn đề liên quan phục cho việc cấp giấy chứng nhận.

3. Được trực tiếp Hợp đồng lao động với lực lượng có chuyên môn nghiệp vụ để đo đạc, lập hồ sơ thửa đất, vi tính giấy chứng nhận, kiểm tra và thẩm định Hồ sơ để trình UBND tỉnh ký giấy chứng nhận.

4. Thu các khoản tiền phục vụ đo - vẽ nhà, đất và hoàn chỉnh hồ sơ cấp giấy chứng nhận theo quy định của UBND tỉnh và được chi từ nguồn thu đó cho hoạt động thường xuyên của Ban 60 theo quy định của UBND tỉnh (không thu lệ phí địa chính).

5. Trưởng, Phó Ban 60 chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác tổ chức, thực hiện cấp giấy chứng nhận; Các thành viên trong Ban 60 chịu trách nhiệm cá nhân theo lĩnh vực của ngành mình đại diện và công tác được giao.

Chương II

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 3: Nguyên tắc làm việc

Các thành viên của Ban 60 phải được UBND tỉnh phê chuẩn và làm việc theo chế độ chuyên trách tại ban 60 của tỉnh (Số 31 đường Quang trung - Thành phố Vinh) ; khi cần dự Hội họp tại nơi quản lý biên chế phải báo cáo với Phó Trưởng ban thường trực Ban 60 và được sự đồng ý của Phó trưởng ban Thường trực Ban 60 mới được nghỉ việc tại Ban 60. Lương và các khoản phụ cấp, sinh hoạt Đảng và Đoàn thể nhận tại cơ quan cử người tham gia Ban 60.

Riêng khoản kinh phí bồi dưỡng và hỗ trợ xăng - xe theo Quy định của UBND tỉnh được nhân tại Ban 60 theo bảng chấm công hàng tháng.

Điều 4: Phân cân trách nhiệm cụ thể:

1. Trưởng ban phụ trách chung, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và có nhiệm vụ:

a. Triệu tập các thành viên trong Ban 60 để bàn về các nội dung liên quan đến việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ đề ra.

b. Phân công nhiệm vụ, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ đã phân công của các thành viên Ban 60 theo ngành mình phụ trách; Yêu cầu các thành viên Ban báo cáo kết quả công tác và tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động của Ban.

Phó trưởng ban thường trực Ban 60 là một lãnh đạo Sở Địa chính, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, là người trực tiếp điều hành hoạt động của tất cả các thành viên trong Ban 60 của tỉnh, đồng thời chịu trách nhiệm về việc phê duyệt thu chi các khoản kinh phí được giao theo quy định. Phó trưởng ban thường trực là người ký các văn bản liên quan đến việc lập Hồ sơ xét cấp giấy chứng nhận, được sử dụng con dấu của Sở Địa chính khi giao dịch.

2. Thư ký là người trực tiếp giúp Trưởng, Phó Trưởng ban điều hành công việc chung của Ban; chịu trách nhiệm tổ chức tiếp dân tại trụ sở Ban; theo dõi thời gian lao động của các thành viên Ban 60 và lập thủ tục để thanh toán các khoản quy định cho các thành viên Ban 60.

3. Các thành viên Sở Địa chính trong Ban 60 có trách nhiệm như sau:

- Tổ chức đo vẽ nhà - đất, kiểm tra kết quả đã thực hiện.

- Xác nhận diện tích đất ở, đất vườn.

- Xác nhận và phân loại Hồ sơ có giấy tờ hợp lệ, hồ sơ chưa có hoặc có đủ giấy tờ hợp lệ về QSD đất theo quy định của UBND tỉnh.

- Tính toán diện tích trong và ngoài quy hoạch cho những khu vực đã được cắm mốc chỉ giới xây dựng ngoài thực địa (Trường hợp chưa có mốc chỉ giới xây dựng ở thực địa thì cấp giấy chứng nhận theo hiện trạng sử dụng đất).

- Hướng dẫn cho Hội đồng đăng ký đất phường, xã, thị trấn, phân loại hồ sơ, xét duyệt hồ sơ, trình UBND tỉnh quyết định cấp giấy chứng nhận và giao giấy chứng nhận cho chủ nộp hồ sơ.

- Chỉ đạo lập Hồ sơ địa chính.

4. Thành viên đại diện UBND thành phố Vinh có trách nhiệm:

- Thẩm định tên chủ sử dụng đất.

- Hướng dẫn cho Hội đồng đăng ký đất phường, xã phân loại hồ sơ, xét duỵet hồ sơ; thẩm định nguồn gốc sử dụng đất và việc tranh chấp đất đai (nếu có) đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận thuộc địa bàn thành phố Vinh (thành viên UBND thành phố Vinh chỉ thẩm định Hồ sơ 1 lần khi nhận).

5. Thành viên đại diện Cục thuế có trách nhiệm:

Đối với những hồ sơ không đủ giấy tờ hợp lệ, căn cứ vào loại hồ sơ và diện tích đất ở, đất vườn mà thành viên Sở Địa chính đã xác định, để tính các khoản tiền mà hộ gia đình, cá nhân phải nộp vào ngân sách theo quy định (tiền SDĐ, thuế chuyển QSD đất, lệ phí trước bạ).

Đối với những hồ sơ mà thành viên Sở Địa chính xá nhận đã có đủ giấy tờ hợp lệ không phải nộp tiền ngân sách thì không chuyển hồ sơ qua thành viên Cục thuế mà giao thành viên Sở Địa chính trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận.

6. Các thành viên trong Ban 60 chịu sự điều hành của Trưởng, Phó Ban và phải phối hợp thực hiện xét cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, tránh phiền hà cho nhân dân. Nghiêm cấm các thành viên Ban 60 nhận hồ sơ của nhân dân để làm dịch vụ hoặc đặt điều kiện khu thụ lý hồ sơ.

Các thành viên Ban 60 phải thực hiện đúng trách nhiệm của mình như đã phân công tại văn bản này, không được thẩm định sang nhiệm vụ của ngành khác.

Trường hợp chưa thống nhất hoặc chưa có quy định cụ thể thì báo cáo Trưởng, Phó Ban giải quyết.

Chương III

CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

Điều 5:

1. Ban 60 được sử dụng tài khoản của Sở Địa chính và hạch toán kế toán mọi hoạt động thu - chi vào hệ thống sổ sách kế toán của văn phòng Sở Địa chính. (nhưng phải theo dõi chương, loại, khoản, mục riêng).

2. Kinh phí hoạt động của Ban 60 được bố trí từ các nguồn:

- Nguồn thu đóng góp của các chủ nhà ở - đất theo quy định của UBND tỉnh tại QĐ 4482/QĐ/UB ngày 03/11/1997 và chi cho hoạt động của Ban 60 theo Quyết định 1012 QĐ-UB ngày 01/4/1998.

- Nếu nguồn theo Quyết định 4482 không đủ chi cho hoạt động của Ban theo Quyết định 1012, ngân sách tỉnh sẽ cấp bù.

- Các khoản kinh phí mua sắm sửa chữa trang thiết bị do UBND tỉnh cấp.

3. Nội dung chi cho các hoạt động cảu Ban 60:

Chi theo Quyết định của UBND tỉnh và chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước.

4. Quản lý biên lai thu tiền:

Dùng biên lai thu tiền do Sở Tài chính-Vật giá phát hành.

5. Kế toán Ban 60 là thành viên của Ban do Sở Địa chính bố trí và thuộc bộ phận kế toán văn phòng Sở.

 

Chương IV

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ, HỘI HỌP, SƠ KẾT VÀ TỔNG KẾT

Điều 6:

1. Ban 60 trình UBND tỉnh phê duyệt, ký giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân mỗi tuần 2 ngày vào thứ 3 và thứ 6 có sổ giao - nhận hồ sơ).

2. Vào ngày 25 hàng tháng (hoặc ngày kế tiếp nếu trùng vào ngày nghỉ) Ban 60 họp để rút kinh nghiệm kết quả công tác, bàn biện pháp thực hiện trong tháng tới.

3. Lập báo cáo sơ kết vào tháng 6/2001 báo cáo tổng kết vào tháng 12/2001 và tổng hợp kết quả thực hiện cấp giấy chứng nhận để báo cáo UBND tỉnh theo yêu cầu.

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Thế Trung

 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.