• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 05/11/2005
UBND TỈNH NGHỆ AN
Số: 96/2005/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nghệ An, ngày 26 tháng 10 năm 2005

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định quản lý, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An

_______________________

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND-UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998;

Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước; Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 ca Chính phủ quy định việc thăm dò; khai thác, sử dụng tài nguyên nước; x nước thi vào nguồn nước; Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ quy định về việc x phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước;

Căn cứ Quyết định s 05/2003/QĐ-BTNMT ngày 04/9/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về trình tự thủ tục, điều kiện cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất;

Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường Nghệ An tại Công văn số 2045/STNMT - Nước ngày 17/8/2005,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định quản lý, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây của UBND tỉnh Nghệ An trái với Quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

KT. Chủ tịch

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Đình Chi

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ; CẤP PHÉP THĂM DÒ; KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC; XẢ NUỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC VÀ HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DUỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 96/2005/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2005 của UBND tỉnh Nghệ An)

_______________________________

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định việc quản lý tài nguyên nước; cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi các loại giấy phép thăm dò nước dưới đất, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước, các tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là các tổ chức, cá nhân) có liên quan trong lĩnh vực tài nguyên nước.

Điều 2. Một số khái niệm

1. "Tài nguyên nước" (quy định trong Luật Tài nguyên nước) bao gồm các nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước biển thuộc lãnh thổ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Riêng nước Khoáng, nước nóng thiên nhiên do Luật Khoáng sản quy định.

2. "Nguồn nước" chỉ các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sử dụng được, bao gồm sông, suối, kênh, rạch; biển, hồ, đầm, ao; các tầng chứa nước dưới đất; mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác.

3. " Nước dưới đất" (nước ngầm) là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới mặt đất.

4. "Nước mặt" là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.

5. "Nước sinh hoạt" là nước dùng cho ăn uống, vệ sinh của con người.

6. "Nước sạch" là nước đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước sạch của Tiêu chuẩn Việt Nam.

7. "Khai thác nguồn nước" là hoạt động nhằm mang lại lợi ích từ nguồn nước.

8. "Vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước": là vùng phụ cận khu vực lấy nước từ nguồn nước được quy định phải bảo vệ để phòng chống ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt.

9. "Ô nhiễm nguồn nước" là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học, thành phần sinh học của nước vi phạm tiêu chuẩn cho phép.

10. "Sự suy thoái, cạn kiệt nguồn nước" là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của nguồn nước.

Điều 3. Nghiêm cấm các hành vi

1. Làm suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, ngăn cản trái phép sự lưu thông của nước, phá hoại các công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, cản trở quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác;

2. Đưa, thải vào nguồn nước các chất dầu, mỡ, hóa chất độc hại, chất phóng xạ quá giới hạn cho phép, xác động vật, thực vật, vi khuẩn, siêu vi khuẩn gây dịch bệnh và các chất thải chưa được xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn cho phép vào nguồn nước.

Chương II

QUẢN LÝ NHÀ NUỚC TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NUỚC

Điều 4. Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về Tài nguyên nước và các hoạt động có liên quan đến tài nguyên nước trên địa bàn của tỉnh, có trách nhiệm:

1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước; phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra tại địa phương;

2. Hướng dẫn thi hành các quy định của Chính phủ và các Bộ, ngành về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra tại địa phương; ban hành theo thẩm quyền các văn bản về quản lý, bảo vệ và các hoạt động về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An;

3. Tổ chức chỉ đạo thực hiện việc điều tra cơ bản, kiểm kê đánh giá tài nguyên nước tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, Ngành có liên quan;

4. Cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép thăm dò nước dưới đất, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm quyền được quy định; điều hòa phân phối nguồn nước tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và môi trường và các Bộ, ngành liên quan;

5. Quyết định biện pháp huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để phòng, chống khắc phục hậu quả lũ lụt, hạn hán; xử lý sự cố công trình thủy lợi và các tác hại do nước gây ra tại địa phương theo hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan; căn cứ vào quy hoạch tài nguyên nước, phê duyệt các dự án công trình về tài nguyên nước theo sự ủy quyền và phân cấp của Chính phủ;

6. Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra về tài nguyên nước; giải quyết các tranh chấp, xử lý các vi phạm pháp luật về tài nguyên nước tại địa phương theo thẩm quyền và các quy định khác của pháp luật; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước tại địa phương.

7. Thực hiện các điều ước Quốc tế mà Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia;

8. Quy định vùng bảo hộ vệ sinh và mức quy mô nhỏ trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định và theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 5. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước, có nhiệm vụ:

1. Tham mưu UBND tỉnh:

a) Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, bảo vệ, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, khí tượng thủy văn, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất;

b) Quy hoạch phát triển, chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm về tài nguyên nước phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;

c) Quyết định, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn tỉnh;

2. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình quy hoạch, kế hoạch sau khi được xét duyệt; tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thông tin về tài nguyên nước; tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công, chuyên môn nghiệp vụ về quản lý tài nguyên nước ở cấp huyện, xã theo quy định.

3. Tiếp nhận, hướng dẫn thủ tục, thẩm định hồ sơ, cấp (theo ủy quyền của UBND tỉnh) hoặc trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung các loại giấy phép về tài nguyên nước theo quy định.

4. Tổ chức việc điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

5. Tham gia xây dựng phương án phòng chống, khắc phục hậu quả, thiên tai; thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về nước sạch đô thị và nông thôn;

6. Phối hợp cùng các sở, ngành và cơ quan có liên quan trong công tác bảo vệ, quản lý tài nguyên nước, các hoạt động liên quan đến tài nguyên nước và các công trình nghiên cứu, quan trắc về khí tượng thủy văn;

7. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết hoặc tham gia giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;

8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ về quản lý tài nguyên nước; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật. Tham gia hợp tác quốc tế và thẩm định các dự án, công trình có nội dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước;

9. Đăng ký, theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động về tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất; thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện chức năng nhiệm vụ về lĩnh vực tài nguyên nước;

10. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức và cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về tài nguyên nước.

Điều 6. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:

1. Uỷ ban nhân dân huyện, thành nhố, thị xã:

a) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa phương mình dưới sự hướng dẫn chuyên môn của Sở;

b) Tuyên truyền, giáo dục nhân dân thực hiện Luật Tài nguyên nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan;

c) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng/lần hoặc đột xuất với Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn:

a) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho nhân dân, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước thuộc địa bàn quản lý;

b) Phối hợp với các cơ quan công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước;

c) Định kỳ 3 tháng/lần hoặc đột xuất báo cáo cho Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã về công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước.

Chương III

CẤP, GIA HẠN, THAY ĐỔI THỜI HẠN, ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG, THU HỒI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NUỚC

Điều 7. Các tổ chức, cá nhân có Dự án đầu tư, Báo cáo đầu tư liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước; thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất đều phải xin phép theo quy định

Các loại giấy phép bao gồm:

1. Giấy phép thăm dò nước dưới đất;

2. Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt;

4. Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước;

5. Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.

Điều 8. Các trường hợp không phải xin cấp phép

1. Các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước không phải xin phép trong các trường hợp sau đây:

a) Khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất với quy mô nhỏ phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông - lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nuôi trồng thủy sản, thủy điện và các mục đích khác trong phạm vi gia đình;

b) Khai thác và sử dụng nước biển với quy mô nhỏ để sản xuất muối và nuôi trồng hải sản trong phạm vi gia đình;

c) Khai thác, sử dụng nước trong các ao, hồ tự nhiên được hình thành từ nước mưa trong phạm vi diện tích đất đã được giao, được thuê hoặc được quyền sử dụng hợp pháp theo quy định của Luật đất đai;

d) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không nhằm mục đích kinh doanh phục vụ các hoạt động lâm nghiệp, giao thông thủy, nuôi trồng thủy - hải sản, sản xuất muối, thể thao, giải trí, du lịch, y tế, an dưỡng, nghiên cứu khoa học.

e) Khai thác, sử dụng nước dưới đất từ các công trình thay thế có quy mô không lớn hơn và mực nước hạ thấp nhỏ hơn giới hạn cho phép đã được quy định trong giấy phép nằm trong khu vực được cấp phép.

2. Xả nước thải vào nguồn nước với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình

3. Các trường hợp sau đây không phải xin phép khi khai thác, sử dụng nước dưới đất với quy mô nhỏ, trong phạm vi gia đình nhưng phải đăng ký:

a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất để sản xuất nông - lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong phạm vi gia đình mà tổng lượng nước khai thác vượt quá tổng lượng dòng ngầm trung bình mùa kiệt;

b) Tại những khu vực các tầng chứa nước đều nhạt, chiều sâu giếng vượt quá chiều sâu đáy tầng chứa nước thứ nhất kể từ trên xuống. Tại khu vực có sự xen kẽ giữa tầng chứa nước nhạt với tầng chứa nước mặn, các giếng khoan xuyên qua tầng chứa nước mặn;

4. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình không phải xin phép được quy định cụ thể như sau:

a) Khai thác nước dưới đất bằng các giếng khoan có đường kính từ 50mm trở xuống và giếng đào với lưu lượng khai thác tổng cộng Q < 10 m3/ngày đêm;

b) Khai thác nước mặt để sản xuất nông nghiệp bằng hình thức tự chảy hoặc bằng máy bơm với lưu lượng tổng cộng Q < 5lít/s;

c) Khai thác, sử dụng nước mặt ở các sông, suối hoặc trên các công trình tiêu nước, cấp nước để phát điện với công suất máy phát nhỏ hơn 10 Kw;

d) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác có lưu lượng tổng cộng nhỏ hơn 50 m3/ngày đêm;

e) Khai thác, sử dụng nước biển để sản xuất muối và nuôi trồng thủy sản với lưu lượng tổng cộng Q < 10 lít/s;

f) Nước thải sinh hoạt, nước thải của các hoạt động sản xuất, kinh doanh có chất lượng tương đương nước thải loại B (Tiêu chuẩn Việt Nam) và có tổng lượng nước thải từ 5,0m3/ngày đêm trở xuống.

Điều 9. Thẩm quyền cấp

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền cấp giấy phép trong các trường hợp sau đây:

a) Thăm dò nước dưới đất: Đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 3.000m3/ngày đêm;

b) Khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 3.000m3/ngày đêm.

c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng nhỏ hơn 2m3/s;

d) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất nhỏ hơn 2.000 kw;

e) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng nhỏ hơn 50.000m3/ngày đêm;

f) Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước trong trường hợp lưu lượng nước xả nhỏ hơn 5.000m3/ngày đêm.

g) Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất: Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trong phạm vi tỉnh.

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép trong các trường hợp sau:

a) Giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 1.000 m3/ngày đêm;

b) Giấy phép khai thác nước mặt phục vụ cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng nhỏ hơn 1,0m3/s;

c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho phát điện với công suất nhỏ hơn 1000 Kw;

d) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng nhỏ hơn 30.000m3/ngày đêm;

e) Xả nước thải vào nguồn nước với tổng lượng nhỏ hơn 2.000 m3/ngày đêm;

f) Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất của các cá nhân hoạt động trong phạm vi tỉnh;

Điều 10. Gia hạn giấy phép

Việc gia hạn giấy phép phải căn cứ vào Điều 5 Nghị định 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ và các điều kiện sau đây:

1. Tại thời điểm xin gia hạn chủ giấy phép đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định tại điều 18 Nghị định 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ và các quy định trong giấy phép;

2. Giấy phép còn hiệu lực không ít hơn ba (03) tháng tại thời điểm xin gia hạn.

Điều 11. Thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép

Việc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

1. Đối với giấy phép thăm dò nước dưới đất:

a) Điều kiện mặt bằng không cho phép thi công một số hạng mục trong đề án thăm dò đã được phê duyệt;

b) Có sự khác biệt giữa cấu trúc địa chất thủy văn thực tế và cấu trúc địa chất thủy văn dự kiến trong đề án thăm dò đã được phê duyệt;

c) Khối lượng các hạng mục thăm dò thay đổi vượt quá 10% so với khối lượng tương ứng đã được phê duyệt.

2. Đối với giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước:

a) Nguồn nước không đảm bảo việc cung cấp nước bình thường;

b) Nhu cầu khai thác, sử dụng nước tăng mà chưa có biện pháp xử lý, bổ sung nguồn nước;

c) Xảy ra các tình huống đặc biệt cần phải hạn chế việc khai thác, sử dụng nguồn nước;

d) Khai thác nước gây sụt lún mặt đất, biến dạng công trình, xâm nhập mặn, cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước dưới đất.

3. Đối với giấy phép xả nước thải vào nguồn nước:

a) Nguồn nước không còn khả năng tiếp nhận nước thải;

b) Nhu cầu xả thải tăng mà chưa có biện pháp xử lý, khắc phục;

c) Xảy ra các tình huống đặc biệt cần phải hạn chế việc xả nước thải vào nguồn nước.

Điều 12. Đình chỉ hiệu lực của giấy phép

1. Giấy phép bị đình chỉ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân được cấp phép vi phạm nội dung quy định của giấy phép;

b) Tổ chức, cá nhân được cấp phép tự ý chuyển nhượng giấy phép;

c) Tổ chức, cá nhân được cấp phép lợi dụng giấy phép để tổ chức hoạt động không theo đúng nội dung quy định trong giấy phép.

2. Thời gian đình chỉ hiệu lực của giấy phép do cơ quan cấp phép quy định. Trong thời gian giấy phép bị đình chỉ hiệu lực tổ chức, cá nhân được cấp phép không có các quyền liên quan đến giấy phép.

Điều 13. Thu hồi giấy phép

1. Việc thu hồi giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị tòa án tuyên bố phá sản; cá nhân là chủ giấy phép bị chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc bị mất năng lực dân sự;

b) Giấy phép được cấp nhưng không sử dụng trong thời gian mười hai (12) tháng liên tục mà không được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về tài nguyên nước cho phép;

c) Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép;

d) Chủ giấy phép vi phạm nội dung quy định của giấy phép gây cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước;

e) Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền;

f) Khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

2. Giấy phép được thu hồi theo trường hợp b, c chủ giấy phép chỉ được xem xét cấp mới sau thời hạn là ba (03) năm nếu thực hiện đầy đủ nghĩa vụ liên quan đến lý do thu hồi giấy phép cũ. Nếu bị thu hồi theo trường hợp e, f thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét và cấp mới sau khi giấy phép cũ bị thu hồi.

Điều 14. Trả lại giấy phép

1. Trường hợp không sử dụng giấy phép, chủ giấy phép có quyền trả lại giấy phép cho cơ quan cấp phép đồng thời có văn bản giải trình lý do trả giấy phép.

2. Tổ chức, cá nhân đã trả lại giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới sau hai (02) năm kể từ ngày trả lại giấy phép.

Điều 15. Chấm dứt hiệu lực của giấy phép

1. Giấy phép bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép bị thu hồi;

b) Giấy phép bị hết hạn;

c) Giấy phép đã được trả lại;

2. Khi giấy phép bị chấm dứt hiệu lực thì các quyền liên quan đến giấy phép cũng chấm dứt.

Điều 16. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan cấp phép

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp loại giấy phép nào thì có quyền gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi loại giấy phép đó theo đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 của Quy định này;

2. Thông báo bằng văn bản cho các tổ chức, cá nhân xin phép, nêu rõ lý do trong trường hợp từ chối cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;

3. Thanh tra, kiểm tra việc chủ giấy phép thực hiện nghĩa vụ được quy định tại điều 19 của Quy định này.

Điều 17. Cơ quan tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đối với các loại giấy phép:

1. Tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn lập thủ tục xin cấp phép;

2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo quy định;

3. Thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định;

4. Cấp theo thẩm quyền hoặc làm thủ tục trình UBND tỉnh cấp giấy phép khi đủ điều kiện và có đủ hồ sơ hợp lệ;

5. Lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc cấp các loại giấy phép về tài nguyên nước.

Điều 18. Quyền của tổ chức, cá nhân được cấp phép (chủ giấy phép)

1. Chỉ được phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước khi đã có giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và phải hoạt động theo quy định của giấy phép đó;

2. Được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định trong giấy phép; bồi thường thiệt hại trong trường hợp giấy phép bị thu hồi trước thời hạn vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy định của pháp luật; khi chủ giấy phép thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại Điều 19 của Quy chế này và các khoản, mục, điều liên quan khác;

3. Được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại đối với các quyền, lợi ích hợp pháp của mình về thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật;

4. Đề nghị cơ quan cấp giấy phép gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép theo quy định;

5. Trả lại giấy phép theo quy định,

6. Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm quyền lợi, lợi ích hợp pháp của mình trong việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất theo luật định;

7. Sử dụng dữ liệu thông tin về tài nguyên nước theo quy định hiện hành;

8. Chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản để đầu tư vào việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất.

Điều 19. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép

1. Chấp hành quy định của pháp luật về tài nguyên nước và các quy định trong giấy phép;

2. Khi được cấp phép các chủ giấy phép phải nộp lệ phí cấp phép, thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra theo quy định của pháp luật;

3. Không cản trở hoặc gây thiệt hại đến việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác;

4. Bảo vệ nguồn nước, cung cấp đầy đủ và trung thực dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tại khu vực thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;

5. Thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa, khắc phục sự cố và có biện pháp giám sát theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền trong quá trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất;

6. Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân mà được cơ quan quản lý Nhà nước cho phép thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, điều tra, đánh giá nguồn nước tại khu vực đã được cấp giấy phép của mình;

7. Thực hiện chế độ báo cáo kết quả thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Chương IV

TRÌNH T THỦ TỤC CẤP, GIA HẠN, THAY ĐỔI THỜI HẠN, ĐIU CHỈNH NỘI DUNG, THU HỒI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NUỚC

Điều 20. Đối với các Dự án, Báo cáo đầu tư có khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước

1. Khi lập dự án, báo cáo chủ đầu tư phải gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường hai (02) bộ hồ sơ, mỗi bộ gồm có:

a) Văn bản đề xuất phương án khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước. Trong phương án cần nêu rõ:

- Khai thác sử dụng nước: Vị trí khai thác, nguồn dự kiến khai thác. Các đặc trưng cơ bản về nguồn nước, mục đích sử dụng, lượng nước khai thác, chế độ khai thác, biện pháp công trình...

- Xả nước thải: Vị trí xả thải, thành phần, chất lượng nước thải, quy mô xả thải, chế độ xả thải, biện pháp công trình, đặc trưng cơ bản nguồn nước tiếp nhận. Riêng đối với khu công nghiệp phải nêu rõ loại sản phẩm chính dự kiến sản xuất.

b) Dự thảo Đề án về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.

2. Trình tự thủ tục:

a) Xem xét, kiểm tra hồ sơ, trả lời bằng văn bản:

- Nếu đồng ý về nguyên tắc việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, thông báo, hướng dẫn Chủ đầu tư lập thủ tục xin cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định;

- Nếu không đồng ý về nguyên tắc, cần thay đổi vị trí, khu vực khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước thì thông báo cho chủ đầu tư về lý do không chấp thuận hoặc cần thay đổi, bổ sung để chủ đầu tư có phương án khắc phục;

Thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Điều 21. Trình tự thủ tục cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất

1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;

b) Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm trở lên; thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm;

c) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại nơi thăm dò hoặc văn bản của UBND cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng đất để thăm dò;

d) Bản sao có công chứng các giấy tờ về tư cách pháp nhân (quyết định thành lập đơn vị, giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề...).

2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:

a) Xem xét, kiểm tra hồ sơ; thông báo để tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định (trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ).

Thời gian thực hiện không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.

b) Thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ điều kiện cấp phép thì trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt, trường hợp không đủ điều kiện cấp phép thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do không cấp phép.

Thời gian thực hiện không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

Điều 22. Trình tự thủ tục cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất

1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác nước dưới đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;

b) Đề án khai thác nước dưới đất;

c) Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất tỷ lệ từ 1/50.000 đến 1/25.000 theo hệ tọa độ VN 2000;

d) Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm trở lên; báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm; báo cáo hiện trạng khai thác đối với công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động;

e) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;

f) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai tại nơi đặt giếng khai thác; nếu đất tại nơi đặt giếng khai thác không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất và được UBND cấp có thẩm quyền xác nhận;

g) Bản sao có công chứng các giấy tờ về tư cách pháp nhân (quyết định thành lập đơn vị, giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề...).

2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:

a) Xem xét, kiểm tra hồ sơ; thông báo để tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định (trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ).

Thời gian thực hiện không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.

b) Thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường:

- Đối với trường hợp đã có giếng khai thác:

Trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt cấp giấy phép khai thác (nếu đủ điều kiện cấp phép), trường hợp không đủ điều kiện cấp phép thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do không cấp phép.

Thời gian thực hiện không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

- Đối với trường hợp chưa có giếng khai thác:

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ tài liệu thi công giếng khai thác, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt cấp giấy phép khai thác (nếu đủ điều kiện cấp phép), trường hợp không đủ điều kiện cấp phép thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do không cấp phép.

Điều 23. Trình tự thủ tục cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt

1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;

b) Đề án khai thác, sử dụng nước kèm theo quy trình vận hành đối với trường hợp chưa có công trình khai thác; báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước đối với trường hợp đang có công trình khai thác;

c) Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất tỷ lệ từ 1/50.000 đến 1/25.000 theo hệ tọa độ VN2000;

d) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;

e) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai tại nơi đặt công trình khai thác; nếu đất tại nơi đặt công trình khai thác không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân xin cấp phép thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất và được UBND cấp có thẩm quyền xác nhận;

f) Bản sao có công chứng các giấy tờ về tư cách pháp nhân (quyết định thành lập đơn vị, giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề...).

2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:

a) Xem xét, kiểm tra hồ sơ; thông báo để tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định (trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ).

Thời gian thực hiện không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.

b) Thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt cấp giấy phép khai thác (nếu đủ điều kiện cấp phép), trường hợp không đủ điều kiện cấp phép thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do không cấp phép.

Thời gian thực hiện không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

Điều 24. Trình tự thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước

1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;

b) Đề án xả nước thải vào nguồn nước kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải đối với trường hợp chưa có công trình xử lý nước thải; báo cáo hiện trạng xả nước thải kèm theo kết quả phân tích thành phần nước thải và giấy xác nhận đã nộp lệ phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trong trường hợp đang xả nước thải vào nguồn nước;

c) Bản đồ vị trí khu vực xả nước thải vào nguồn nước tỷ lệ từ 1/10.000 theo hệ tọa độ VN2000;

d) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;

e) Quy định vùng bảo hộ vệ sinh ( nếu có) do cơ quan có thẩm quyền quy định tại nơi dự kiến xả nước thải;

f) Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định của pháp luật;

g) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai tại nơi đặt công trình xả nước thải; nếu đặt tại nơi đặt công trình xả nước thải không thuộc quyền sử dụng của tổ chức cá nhân xin phép thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất và được UBND cấp có thẩm quyền xác nhận;

h) Bản sao có công chứng các giấy tờ về tư cách pháp nhân (quyết định thành lập đơn vị, giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề...).

2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:

a) Xem xét, kiểm tra hồ sơ; thông báo để tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định (trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ).

Thời gian thực hiện không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.

b) Thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước (nếu đủ điều kiện cấp phép), trường hợp không đủ điều kiện cấp phép thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do không cấp phép.

Thời gian thực hiện không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

Điều 25. Trình tự thủ tục cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất

1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;

b) Bản sao có công chứng quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cấp có thẩm quyền;

c) Bản tường trình năng lực kỹ thuật theo quy định.

2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:

a) Xem xét, kiểm tra hồ sơ; thông báo để tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định (trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ).

Thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.

b) Thẩm định hồ sơ, kiểm tra năng lực thực tế của tổ chức, cá nhân xin phép hành nghề, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt cấp giấy phép hành nghề (nếu đủ điều kiện cấp phép), trường hợp không đủ điều kiện cấp phép thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do không cấp phép.

Thời gian thực hiện không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

Điều 26. Trình tự thủ tục gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước

1. Tổ chức, cá nhân xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;

b) Giấy phép đã được cấp;

c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;

d) Báo cáo việc thực hiện các quy định trong giấy phép;

e) Đề án thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước xả, nước thải vào nguồn nước trong trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép;

2. Trình tự gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép được quy định như sau:

Xem xét, kiểm tra, thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép (nếu đủ điều kiện), trường hợp không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho tổ chức, cá nhân.

Thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Chương V

THANH TRA, KIỂM TRA CÁC HOẠT ĐỘNG VỀ TÀI NGUYÊN NUỚC

Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về tài nguyên nước

Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.

1. Thanh tra, kiểm tra việc lập, thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, phương án quản lý, bảo vệ tài nguyên nước và các hoạt động liên quan đến tài nguyên nước;

2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các hoạt động thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất;

3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nội dung giấy phép thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất;

4. Phối hợp với thanh tra Nhà nước, Thanh tra chuyên ngành của Bộ, ngành, địa phương thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước và các hoạt động liên quan đến tài nguyên nước;

5. Giải quyết hoặc tham gia giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp hoạt động tài nguyên nước.

Điều 28. Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có nghĩa vụ sau

1. Thực hiện đầy đủ các yêu cầu, kiến nghị, chấp hành các quyết định của Đoàn thanh tra, thanh tra viên. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin và tài liệu đã cung cấp.

2. Có trách nhiệm tạo điều kiện cho Đoàn thanh tra, thanh tra viên khi làm nhiệm vụ;

3. Trường hợp có khiếu nại thì trong khi chờ giải quyết khiếu nại vẫn phải thực hiện các yêu cầu, quyết định của Trưởng Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên.

Điều 29. Khiếu nại, tố cáo quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước

1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước (hoặc người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân) có quyền khiếu nại về quyết định xử phạt hành chính đối với tổ chức, cá nhân;

2. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền những hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước của tổ chức, cá nhân và tố cáo hành vi vi phạm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước;

3. Thủ tục, trình tự, thời hạn, thẩm quyền khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo, Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.

Chương VI

KHEN THUỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 30. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy định này, bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Xử lý vi phạm

1. Người nào có hành vi làm suy thoái, cạn kiệt nghiêm trọng nguồn nước, có các hoạt động liên quan quan đến tài nguyên nước mà trái pháp luật thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;

2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm hoặc bao che cho người có hành vi vi phạm các quy định đối với việc cấp, thực hiện các giấy phép về tài nguyên nước thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 32. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn và phối hợp các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện Quy định này.

Điều 33. Sở Tài chính, Cục thuế Nghệ An hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến tài nguyên nước thực hiện các nghĩa vụ, chế độ chính sách theo quy định.

Điều 34. Những nội dung chưa được quy định trong văn bản này thì áp dụng theo Nghị định của Chính phủ: số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước, số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, số 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và Quyết định số 05/2003/QĐ-BTNMT ngày 04/9/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường về trình tự thủ tục, điều kiện cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất.

Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi bổ sung kịp thời.

TM. Ủy ban nhân dân

KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Đình Chi

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.