• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 02/07/2004
UBND TỈNH NGHỆ AN
Số: 28/2004/CT-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nghệ An, ngày 2 tháng 7 năm 2004

CHỈ THỊ CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN

Về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hi và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2005.

______________________

Quán triệt Chỉ thị 18/2004/CT-TTg ngày 31-5-2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2005; UBND tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp khẩn trương triển khai xây dựng và tổng hợp kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2005 với những nội dung chủ yếu sau đây:

A- về tư tưởng chỉ đạo

1. Vị trí kếhoạch năm 2005

Năm 2005 là năm cuối của kế hoạch 5 năm 2001-2005, có ý nghĩa quyết định việc hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của kế hoạch 5 năm 2001-2005 đã được Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra, đồng thời tạo đà phát triển cho kế hoạch 5

năm 2006-2010.

2. Đổi mới cách làm:

- Phải nghiêm túc đánh giá đầy đủ, đúng kết quả sau 4 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XV của tỉnh, Đại hội Đảng của cấp huyện, cấp xã và đơn vị cơ sở. Nhìn nhận một cách toàn diện để làm căn cứ xây dựng kế hoạch năm 2005 và thực hiện thắng lợi Nghị quyết đã đề ra.

- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2005 phải cụ thể hóa đường lối đổi mới của Đảng và các chương trình hành động của Tỉnh ủy, phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với khả năng và tình hình mới. Tăng trưởng kinh tế phải đạt nhịp độ cao hơn năm 2004, gắn với việc nâng cao chất lượng và tính bển vững, đồng thời xử lý tốt các vấn đề xã hội bức xúc, từng bước nâng cao đời sống nhân dân, giữ gìn an ninh và củng cố quốc phòng.

- Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2005 phải gắn quy hoạch và các chương trình dự án đã ghi trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV. Kết luận 20KL/TW của Bộ Chính trị và Thông báo 111 của Chính phủ, đồng thời huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển gắn với quản lý đầu tư của cộng đồng đế chống thất thoát và tham nhũng.

B - Mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu chủ yếu của kế hoạch năm 2005:

I - Mục tiêu:

1. Phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Phấn đấu đạt và vượt nhịp độ tăng GDP bình quân hàng năm của thời kỳ 2001 -2005 mà Nghị quyết HĐND tỉnh đã đề ra là 9,5-10,5%. Xây dựng kế hoạch năm 2005 phải đạt nhịp độ tăng trưởng GDP là 11,5-12,5%.

2. Thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết 11/NQ-TU của BCH Đảng bộ tỉnh về đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh giá trị trên đơn vị diện tích, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh tập trung gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ.

3. Đẩy mạnh tố chức lại sản xuất, thực hiện xong chương trình sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, chủ động đổi mới công nghệ để huy động năng lực sản xuất công nghiệp đạt hiệu quả, tăng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp với tốc độ cao nhất từ trưốc đến nay, nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng tăng trưởng.

4. Tập trung rà soát quy hoạch đã được duyệt, cập nhật thông tin để bổ sung cho phù hợp với tình hình biến động của thị trường. Đẩy mạnh quy hoạch tổng thể xây dựng, quy hoạch chi tiết, quy hoạch ngành, quy hoạch cấp xã và quy hoạch các vùng trọng điểm vừa phục vụ yêu cầu trước mắt, vừa đáp ứng mục tiêu 2010 và tầm nhìn chiến lược đến 2020.

5. Thực hiện tốt Luật ngân sách Nhà nước. Phát huy và khai thác tối đa các nguồn vốn trong tỉnh, đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của TW, đổi mới cơ chế chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn ODA, NGO. Ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo điều kiện tăng nhanh xuất khẩu và thu ngân sách địa phương, thực hiện các chính sách xã hội. Tích cực mở rộng xã hội hóa trong chi ngân sách, nhất là các hoạt động xã hội, xóa bỏ các hình thức bao cấp qua ngân sách Nhà nước.

6. Tăng cường hoạt động khoa học công nghệ và môi trường, đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh để nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng vật nuôi trong nông nghiệp và hiệu quả trong sản xuất công nghiêp để đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.

7. Chăm lo giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nhất là vấn đề dân tộc và tôn giáo. Thực hiện có hiệu quả các chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, chương trình giải quyết việc làm, phòng chống các tệ nạn xã hội. Xây dựng nếp sống văn minh, thực hiện tốt chính sách xã hội hóa trong giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, dân số, gia đình và trẻ em.

8. Đẩy mạnh cải cách hành chính và sắp xếp tinh gọn bộ máy quản lý Nhà nước ở các ngành các cấp. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện quy chê dân chủ cơ sở, tăng cường tính khả thi, hiệu quả, minh bạch và nhất quán trong các cơ chế chính sách do tỉnh ban hành.

9. Tạo điểu kiện đế củng cố quôc phòng an ninh, đặc biệt chú trọng an ninh biên giới, vùng biển theo hướng kết hợp quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế-xã hội. Tích cực chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý giải quyết tốt các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân (tranh chấp đất đai, khiếu kiện...).

II - Nhiêm vu phát triển

1.Định hướng một sô chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch năm 2005

- Tốc độ tăng trưởng tổng SP trong tỉnh (GDP):11,5%-12,5%

- Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng: 5,5% - 6,0%

- Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng: 15% - 17%

Trong đó: giá trị sản xuất công nghiệp tăng: 17% - 18%

- Giá trị các ngành dịch vụ tăng: 11% - 13%

- Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng: 27% - 33%

- Tổng nguồn đầu tư phát triển toàn xã hội: 6.700-7.000 tỷ đồng

- Sản lượng lương thực: 1 triệu tấn

- Mức giảm tỷ lệ sinh: 0,5%o - 0,7%

- Tỷ lệ tăng dân số: 1,1%

- Tỷ lệ hộ nghèo đói: 8,0%

Tạo việc làm mới cho lao động tập trung: 7.000 người - 8.000 người.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng: 30%

- Tỷ lệ dân được dùng nước sạch: 70%

2. Yêu cầu về xây dựng kế hoạch năm 2005:

2.1. Kế hoạch năm 2005 phải được xây dựng, tổng hợp từ cơ sở theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

2.2. Nội dung chỉ tiêu kế hoạch phải đảm bảo tính thực tiễn, khoa học. Các mục tiêu, nhiệm vụ phải được cân đối đảm bảo tính thực tiễn. Các chỉ tiêu kế hoạch phải gắn kết các giải pháp tổ chức chỉ đạo thực hiện. Năm 2005 tập trung cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp hoạt động, nhằm thu hút tối đa nguồn lực từ các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh; đề xuất các giải pháp chống thất thoát trong đầu tư XDCB; các giải pháp quản lý Nhà nước, cải cách hành chính; Đổi mới công tác quy hoạch.

2.3. Kế hoạch phải đảm bảo tính công khai: Các nhiệm vụ chỉ tiêu kế hoạch phải thông báo rộng rãi cho nhân dân biết, tiếp thu các ý kiến đóng góp của nhân dân, ý kiến của các tổ chức đoàn thể, nhiều vùng tham gia; Tổ chức giám sát cộng đồng về công tác kế hoạch (nhất là kế hoạch đầu tư).

2.4. Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách để điều hành kế hoạch bao gồm: Cơ chế chỉ đạo điều hành quản lý đầu tư và xây dựng, chính sách tăng thu ngân sách, chính sách mới để thu hút và quản lý các nguồn lực cho đầu tư phát triển...

2.5. Phân cấp mạnh cho các ngành, các huyện để quản lý chỉ đạo điều hành kế hoạch từ cơ sở; Quản lý quy hoạch phát triển, các chỉ tiêu kế hoach đầu tư, làm rõ trách nhiệm các ngành, các cấp trong quá trình chỉ đạo thực hiện kế hoạch.

III - Nhiêm vụ xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2005:

Năm 2005 là năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách theo Luật Ngân sách Nhà nước (sửa đổi). Do đó phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, định mức chi, bổ sung cân đối của các cấp ngân sách, nguyên tắc bổ sung có mục tiêu cơ bản ổn định như năm 2004. Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2005 của các ngành, các cấp, các đơn vị phải được xây dựng và tổng hợp trên cơ sơ tuân thủ Luật ngân sách Nhà nước (sửa đối) và quán triệt các yêu cầu sau:

1. Dự toán thu ngân sách Nhà nước phải được tính đúng, tính đủ theo quy định của pháp luật. Tăng cường phát huy nội lực, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh đế tạo nguồn thu, đẩy mạnh thực hiện các biện pháp tăng cường quản lý thu, chống thất thu, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Tiếp tục cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi trong thủ tục cấp quyền sử dụng đất, quy hoạch các lô đất để bán đấu giá nộp vào ngân sách Nhà nước, triệt để tiết kiệm.

Tổng thu ngân sách trên địa bàn phấn đấu tăng 15-20% so với năm 2004, chiếm 10,5-11% tổng GDP.

2. Xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2005 theo nguyên tắc:

- Phải căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2005 được giao, đảm bảo các chính sách xã hội.

- Ưu tiên bố trí chi đầu tư phát triển, đảm bảo thực hiện Nghị quyết 17 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chương trình hành động thực hiện Kết luận 20 của Bộ Chính trị, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, đường giao thông vùng nguyên liệu, hạ tầng khu công nghiệp, hạ tầng làng nghề, du lịch, thủy lợi, chuyển đổi cơ cấu trong nông nghiệp, mở rộng xuất khẩu, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, kiểm soát tệ nạn xã hội...

- Bố trí đủ vổn cho công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư.

- Bố trí đủ ngân sách trả nợ các khoản nợ đến hạn và vốn đổi ứng cho các dự án ODA và các chương trình mục tiêu quốc gia.

- Rà soát lại các cơ chế chính sách đã ban hành để cân đối với khả năng bố trí ngân sách. Việc ban hành các cơ chế chính sách mới phải dựa trên nguyên tắc đảm bảo được nguồn chi.

3. Bố trí kế hoạch đầu tư phát triển năm 2005 phải hoàn toàn chủ động, không trông chờ, ỷ lại vào cấp trên và phải phản ánh đầy đủ việc huy động tất cả các nguồn vốn trên địa bàn: vốn ngân sách, vốn tín dụng Nhà nước, vốn đầu tư của các doanh nghiệp Nhà nước, vốn đầu tư của khu vực dân cư, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các nguồn huy động khác.

4. Đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư phát triển ở các lĩnh vực xã hội, đặc biệt trong ngành giáo dục, y tế, văn hóa để huy động thêm nguồn lực xã hội đầu tư phát triển. Tiếp tục và mở rộng việc thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan Nhà nước. Các cơ quan hành chính Nhà nước phải chủ động đăng ký thực hiện cơ chế khoán biên chế và kinh phí theo tinh thần Quyết định 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ. Mở rộng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu.

C - Tiến độ xây dựng kế hoạch và phân công thực hiện:

1. Vê tiến độ:

- Đầu tháng 7 năm 2004, UBND tỉnh tổ chức hội nghị các Sở, ban ngành và các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò phổ biến Chỉ thị và hướng dẫn khung kế hoạch kinh tế - xã hội, lập dự toán thu chi ngân sách Nhà nước năm 2005... đề làm căn cứ xây dựng kế hoạch.

- Trong tháng 7, trước ngày 15/7/2004 các Sở, ban ngành và UBND các huyện (thành phố, thị xã) triển khai xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2005 và báo cáo bằng văn bản (theo mẫu quy định) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để trình UBND tỉnh, xin ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy để báo cáo Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 25/7/2004.

- Trong tháng 9/2004: Các Sở, ban ngành, các huyện (thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò)báo cáo kế hoạch kinh tế- xã hội và dự toán ngân sách 2005 trước tỉnh. Đồng thời tổ chức làm việc tranh thủ ý kiến của các Bộ chuyên ngành.

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp với Cục Thuế Nhà nước và các cơ quan tổng hợp lần lượt tổ chức làm việc với các Sở, UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và một số đơn vị trọng điếm về kế hoạch năm 2005; trình UBND tỉnh phương án phân bố chỉ tiêu kế hoạch và dự toán Ngân sách Nhà nước để báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định vào cuối tháng 11 hoặc đầu tháng 12 năm 2004.

- Tỉnh giao kế hoạch năm 2005 trước 15 tháng 12 năm 2004.

2. Về phân công thực hiện:

a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế Nhà nước, Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển hướng dẫn các ngành, địa phương và doanh nghiệp tính toán bố trí kế hoạch đạt yêu cầu, bảo đảm cân đối, tích cực, vững chắc và tổng hợp toàn diện kế hoạch kinh tê – xã hội năm 2005.

- Tổng hợp và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trình UBND tỉnh, báo cáo Tỉnh ủy xem xét quyết định để báo cáo Chính phủ và trình HĐND tỉnh đúng tiến độ quy định.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan dự kiến kế hoạch đầu tư phát triển và phương án phân bố chi đầu tư phát triển, chi chương trình mục tiêu quốc gia (phần chi XDCB).

- Đầu mối tổng hợp báo cáo kế hoạch 2005 của các Sở, ban ngành, các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và một số dự án trọng điểm đề làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

b) Giao Sở Tài chính:

- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế Nhà nước, Sở Kế hoạch và Đầu tư, hướng dẫn các ngành, địa phương và doanh nghiệp xây dựng dự toán, phương án phân bố dự toán ngân sách Nhà nước 2005 theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, trình UBND và HĐND tỉnh xem xét, quyết định.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tổng hợp, lập dự toán ngân sách theo lĩnh vực.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng phương án phân bổ chi thường xuyên, chi các sự nghiệp, phương án phân bổ ngân sách cấp mình.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp dự toán và phương án phân bổ dự toán chi Chương trình mục tiêu quốc gia (phần chi thường xuyên) do cơ quan quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia lập.

- Đầu mối làm việc với Bộ Tài chính về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2005.

c) Giao Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành cấp tỉnh. Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố Vinh, thị xã cửa Lò phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thuế Nhà nước tổ chức chỉ đạo triển khai xây dựng kế hoạch kinh tế -xã hội và dự toán ngân sách của đơn vị mình theo đúng các nội dung đã nêu trong Chỉ thị này, đồng thời tập trung chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, các Doanh nghiệp Nhà nước, các thành phần kinh tế thuộc ngành và trên địa bàn hoàn thành việc xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2005 đúng tiến độ và chất lượng cao.

Việc tổ chức xây dựng và tổng hợp kế hoạch năm 2005 phải khẩn trương theo Luật Ngân sách Nhà nước, song đòi hỏi phải đảm bảo chất lượng. UBND tỉnh yêu cầu các Giám đốc Sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã cửa Lò, Giám đốc các doanh nghiệp, các Ban quản lý đầu tư xây dựng tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh Chỉ thị này.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Thế Trung

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.