Sign In

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ

nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn

____________________________

 

Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá; Nghị định 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 2147/QĐ-TTg ngày 24/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025.

Bộ trưởng Bộ Tài chính; Bộ trưởng Bộ Xây dựng; Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn như sau.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch để làm cơ sở cho các tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này lập, trình, phê duyệt phương án giá và quyết định giá tiêu thụ nước sạch thực hiện tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức có thẩm quyền lập, trình, thẩm định phương án giá và quyết định giá tiêu thụ nước sạch theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này; các đơn vị cấp nước thực hiện dịch vụ cấp nước trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ và các khách hàng sử dụng nước sạch.

Chương II

NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GIÁ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH

Điều 3. Nguyên tắc xác định giá tiêu thụ nước sạch

1. Giá tiêu thụ nước sạch phải được tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất hợp lý, giá thành toàn bộ trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu thụ (bao gồm cả chi phí duy trì đấu nối) để các đơn vị cấp nước duy trì và phát triển trên cơ sở các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật được cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật công bố hoặc ban hành và lợi nhuận định mức hợp lý của khối lượng nước thương phẩm do các tổ chức, cá nhân thực hiện một phần hoặc thực hiện tất cả các hoạt động khai thác, sản xuất, truyền dẫn, bán buôn và bán lẻ nước sạch (gọi tắt là đơn vị cấp nước) theo quy định của Quy chế tính giá do Nhà nước ban hành và hướng dẫn tại Thông tư này; phù hợp với quan hệ cung cầu về nước sạch và điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước, khu vực và thu nhập của người dân trong từng thời kỳ; Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước; Khuyến khích các đơn vị cấp nước sạch nâng cao chất lượng dịch vụ và phấn đấu giảm chi phí, giảm thất thoát, thất thu nước đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời khuyến khích khách hàng sử dụng nước tiết kiệm và khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư vào hoạt động sản xuất, cung ứng và tiêu thụ nước sạch.

2. Giá tiêu thụ nước sạch của đơn vị cấp nước không phân biệt theo thành phần kinh tế; không phân biệt đối tượng sử dụng nước là tổ chức, cá nhân trong nước hay nước ngoài, nhưng được xác định cho từng mục đích sử dụng nước khác nhau như: nước dùng cho sinh hoạt của dân cư (có xét đến chính sách hỗ trợ cho các đối tượng sử dụng nước là các hộ nghèo thuộc các vùng đồng bào dân tộc và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, vùng biên giới theo tiêu chí quy định hiện hành của Nhà nước); nước dùng cho các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp; cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phù hợp với đặc điểm tiêu dùng nước, nguồn nước và điều kiện sản xuất nước của từng vùng, từng địa phương, từng khu vực.

3. Giá tiêu thụ nước sạch được quy định theo nguyên tắc xác định giá quy định tại Khoản 1 Điều này theo đúng nguyên tắc, phương pháp xác định giá, đúng thẩm quyền và nằm trong khung giá hoặc giới hạn giá do Nhà nước quy định; nhưng phải phù hợp với chất lượng nước theo Quy chuẩn kỹ thuật hiện hành do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật công bố hoặc ban hành.

4. Trường hợp giá tiêu thụ nước sạch do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định (hoặc phê duyệt) thấp hơn phương án giá nước sạch do các đơn vị cấp nước lập đã được Sở Tài chính thẩm định theo các nguyên tắc tính đúng, tính đủ quy định trên đây thì hàng năm Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải xem xét, cấp bù từ ngân sách địa phương hoặc có cơ chế hỗ trợ hợp lý phù hợp với thẩm quyền và các quy định của pháp luật để bảo đảm cho các đơn vị sản xuất, cung ứng nước sạch bù đắp đủ chi phí, tiến hành sản xuất kinh doanh bình thường, trừ trường hợp nước sạch được sản xuất từ các dự án nước sạch được đầu tư theo phương thức BOT.

Điều 4. Nguyên tắc điều chỉnh giá

Hàng năm, khi các yếu tố cấu thành chi phí sản xuất, cung ứng nước sạch tính theo các nguyên tắc quy định tại Điều 3 và các phương pháp xác định tổng chi phí sản xuất quy định tại Điều 5 Thông tư này có biến động hoặc khi có sự thay đổi về công nghệ xử lý nước, quy chuẩn chất lượng dịch vụ; sự thay đổi về cơ chế chính sách của Nhà nước có liên quan làm giá thành tiêu thụ nước sạch tăng (hoặc giảm) thì cấp có thẩm quyền quyết định (hoặc phê duyệt) giá nước quy định tại Thông tư này phải xem xét điều chỉnh tăng (hoặc giảm) khung giá, mức giá tiêu thụ nước sạch cụ thể cho phù hợp.

Chương III

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH

Điều 5. Phương pháp xác định tổng chi phí sản xuất, kinh doanh của sản phẩm nước sạch

1. Tổng chi phí sản xuất hợp lý, hợp lệ của sản phẩm nước sạch làm cơ sở để tính giá thành toàn bộ và tính giá 01 mét khối (m3) nước sạch phải được tính cho sản lượng nước thương phẩm tương ứng trong kỳ tính toán theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật sản xuất nước sạch do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật công bố hoặc ban hành, (không tính theo mức chi phí sản xuất bình quân thực tế của các đơn vị cấp nước trong tỉnh) bao gồm các chi phí sau:

 

STT

Nội dung chi phí

Ký hiệu

1

2

3

4

Chi phí vật tư trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí sản xuất chung

Cộng chi phí sản xuất (1+2+3)

Cvt

CNC

CSXC

CP

5

6

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí bán hàng

Cq

Cb

 

Tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch (4+5+6)

Ct

 

2. Đối với nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp (bao gồm các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế - gọi tắt là khu công nghiệp), nội dung từng khoản chi phí được xác định như sau:

a) Chi phí vật tư trực tiếp bao gồm các chi phí nguyên, nhiên vật liệu, động lực sử dụng trực tiếp sản xuất ra sản phẩm như: các chi phí bằng tiền để chi trả khi mua nước sạch, nước thô (đối với các doanh nghiệp phải mua nước sạch, nước thô), điện, phèn, clo và các vật liệu phụ dùng cho công tác xử lý nước.

Chi phí vật tư trực tiếp được xác định bằng tổng khối lượng của từng loại vật tư sử dụng nhân (x) với đơn giá vật tư tương ứng; trong đó:

- Khối lượng vật tư sử dụng để sản xuất nước sạch áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật sản xuất nước sạch do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật công bố hoặc ban hành. Đối với các loại vật tư đưa vào sản xuất chưa có quy chuẩn, tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc ban hành thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc, giám đốc đơn vị cấp nước xây dựng định mức tính trong phương án giá tiêu thụ nước sạch trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

- Giá vật tư là giá mua thực tế theo giá do Nhà nước quy định hoặc thông báo giá, hướng dẫn giá tại thời điểm tính toán (đối với những loại vật tư Nhà nước còn quy định giá và quản lý giá theo các hình thức: đăng ký giá, kê khai giá, hiệp thương giá, công khai thông tin về giá) hoặc giá thị trường ghi trên hóa đơn theo quy định của pháp luật của người bán hàng tại thời điểm cần tính toán (đối với những vật tư không thuộc danh mục do Nhà nước quy định hoặc thông báo giá, hướng dẫn giá) cộng (+) với chi phí lưu thông hợp lý đến nơi sản xuất, cung ứng nước (nếu có).

b) Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi phí bằng tiền mà các đơn vị cấp nước phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi ăn ca, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các khoản chi khác theo quy định của công nhân trực tiếp sản xuất nước, trong đó:

- Chi phí tiền lương, tiền công được xác định bằng số lượng ngày công theo định mức kinh tế - kỹ thuật sản xuất nước sạch do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật công bố hoặc ban hành nhân (x) với đơn giá ngày công tương ứng (đơn giá ngày công bao gồm: tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương theo quy định của Nhà nước);

- Chi phí tiền ăn giữa ca (nếu có) cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định hiện hành của Nhà nước;

- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các khoản chi khác (nếu có) của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định hiện hành của Nhà nước.

c) Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất gián tiếp (ngoài các chi phí vật tư trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều này) phát sinh ở các đơn vị sản xuất của doanh nghiệp bao gồm: khấu hao, sửa chữa tài sản cố định; chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho phân xưởng; tiền lương, phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca (nếu có) trả cho nhân viên phân xưởng; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của cán bộ nhân viên phân xưởng; chi phí kiểm nghiệm tiêu chuẩn nước sạch, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác được tính vào giá thành theo quy định của pháp luật.

Phương pháp xác định chi phí vật tư, dịch vụ, chi phí nhân công trong chi phí sản xuất chung áp dụng như quy định tại các điểm a, b Khoản 2 Điều này.

Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

d) Chi phí quản lý doanh nghiệp là tổng các chi phí chi cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, các khoản chi phí có tính chất chung của toàn doanh nghiệp bao gồm: khấu hao, sửa chữa TSCĐ phục vụ bộ máy quản lý và điều hành trong doanh nghiệp; chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca (nếu có) trả cho ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của bộ máy quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu, đồ dùng cho văn phòng, các khoản thuế, phí và lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp; các chi phí chung khác cho toàn doanh nghiệp như: chi trả lãi vay, các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, chi phí tiếp tân, giao dịch, chi phí nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ, chi sáng kiến, cải tiến, chi bảo vệ môi trường, chi phí giáo dục, đào tạo, chi y tế cho người lao động của doanh nghiệp, chi phí cho lao động nữ, chi phí liên quan đến cấp nước an toàn, các khoản chi phí quản lý khác theo chế độ quy định hiện hành. Chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ vào giá thành theo các tiêu thức phù hợp cho các sản phẩm của doanh nghiệp như: sản xuất nước sạch, xây lắp và các sản phẩm khác của doanh nghiệp (nếu có); các khoản chi phí quản lý khác theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.

Phương pháp xác định chi phí vật tư, dịch vụ, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định trong chi phí quản lý doanh nghiệp áp dụng như quy định tại các điểm a, b, c Khoản 2 Điều này.

đ) Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ bao gồm: chi phí đầu tư đồng bộ bao gồm cả đồng hồ đo nước và thiết bị phụ trợ khác từ mạng cấp III đến điểm đấu nối với khách hàng sử dụng nước trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; tiền lương, các khoản phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca (nếu có); bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các khoản chi phí theo quy định của nhân viên bán hàng; chi phí quảng cáo; chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí duy trì đấu nối và các khoản chi phí khác theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước. Phương pháp xác định từng mục chi phí của chi phí bán hàng áp dụng như quy định tại các điểm a, b, c, d Khoản 2 Điều này.

Chi phí duy trì đấu nối là chi phí để quản lý, duy trì các đấu nối hiện đang sử dụng (kể cả trường hợp khách hàng không sử dụng nước) và sẽ sử dụng trong kỳ kế hoạch cung cấp nước nhằm bảo đảm chất lượng dịch vụ cấp nước theo nhu cầu của khách hàng. Chi phí duy trì đấu nối do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tính bằng một tỷ lệ nhất định tính trên tổng chi phí sản xuất, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế sử dụng nước tại địa phương.

3. Đối với nước sạch khu vực nông thôn, nội dung các khoản chi phí xác định như sau:

a) Chi phí vật tư trực tiếp bao gồm các chi phí nguyên, nhiên vật liệu, động lực sử dụng trực tiếp sản xuất ra sản phẩm như: tiền nước sạch, nước thô (đối với các đơn vị sản xuất phải mua nước sạch, nước thô), điện, phèn, clo và các vật liệu phụ dùng cho công tác xử lý nước.

Chi phí vật tư trực tiếp được xác định bằng tổng khối lượng của từng loại vật tư sử dụng nhân (x) với đơn giá vật tư tương ứng; trong đó:

- Khối lượng vật tư chủ yếu sử dụng để sản xuất nước sạch áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật sản xuất nước sạch do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật công bố hoặc ban hành.

- Giá vật tư là giá mua thực tế theo giá do Nhà nước quy định hoặc thông báo giá, hướng dẫn giá tại thời điểm tính toán (đối với những loại vật tư Nhà nước còn quy định giá và quản lý giá theo các hình thức đăng ký giá, kê khai giá, hiệp thương giá, công khai thông tin về giá) hoặc giá thị trường ghi trên hóa đơn theo quy định của pháp luật của người bán hàng tại thời điểm tính toán (đối với những vật tư không thuộc danh mục do Nhà nước quy định hoặc thông báo giá, hướng dẫn giá) cộng (+) với chi phí lưu thông hợp lý đến nơi sản xuất, cung ứng nước (nếu có).

b) Chi phí nhân công trực tiếp

- Nếu các công trình cấp nước được đầu tư bằng nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và trực tiếp từ ngân sách nhà nước do các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập theo quy định của Nhà nước thực hiện việc quản lý, vận hành để kinh doanh nước sạch ở khu vực nông thôn thì chi phí nhân công trực tiếp được xác định theo phương pháp tính như đối với chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp, cụ thể:

+ Chi phí tiền lương, tiền công được xác định bằng số lượng ngày công theo định mức kinh tế - kỹ thuật sản xuất nước sạch do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật công bố hoặc ban hành nhân (x) với đơn giá ngày công tương ứng (đơn giá ngày công bao gồm: tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương theo quy định của Nhà nước phù hợp với loại hình doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập);

+ Chi phí tiền ăn giữa ca (nếu có) cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước;

+ Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn và các chi phí khác theo quy định của công nhân trực tiếp sản xuất thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

- Nếu các công trình cấp nước do Nhà nước bàn giao cho các hợp tác xã, cộng đồng dân cư, cá nhân thực hiện việc quản lý, vận hành hoặc các công trình cấp nước do hợp tác xã, cộng đồng dân cư, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư để kinh doanh nước sạch thì chi phí nhân công trực tiếp được tính trên cơ sở kết quả thảo luận và thoả thuận thống nhất trong Đại hội xã viên hoặc trên cơ sở thỏa thuận giữa cộng đồng dân cư sử dụng nước với đơn vị cấp nước, trên cơ sở tương đương với mức tiền công trung bình của các ngành nghề sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực cung ứng dịch vụ hàng hoá trong khu vực ở địa phương và phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước.

c) Chi phí sản xuất chung (nếu có phát sinh) thực hiện như cách tính chi phí chung để sản xuất kinh doanh nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp.

d) Chi phí quản lý doanh nghiệp hoặc chi phí quản lý của đơn vị cấp nước (nếu có phát sinh): thực hiện như cách tính chi phí quản lý doanh nghiệp để sản xuất, kinh doanh đối với nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp.

đ) Chi phí bán hàng (nếu có phát sinh): thực hiện như cách tính chi phí bán hàng để sản xuất, kinh doanh đối với nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp.

4. Khi xác định tổng chi phí sản xuất, kinh doanh đơn vị cấp nước phải thực hiện tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý, hợp lệ; không tính các khoản chi phí không được tính vào tổng chi phí sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Quy chế tính giá tài sản hàng hóa, dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan.

Các khoản chi phí chung không chỉ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh nước sạch mà có liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động trong đơn vị cấp nước và các khoản chi phí phải phân bổ trong kỳ tính toán, thực hiện theo quy định của pháp luật kế toán và các quy định của pháp luật có liên quan và quy định tại Thông tư này.

Điều 6. Phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch (giá bán lẻ) bình quân

1. Giá thành toàn bộ 01 m3 nước sạch làm cơ sở tính giá nước sạch bình quân được xác định theo công thức sau:

 

Trong đó:

a) Ztb là giá thành toàn bộ 01 m3 nước sạch bình quân (đơn vị tính: đồng/m3).

b) Ct là tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch hợp lý, hợp lệ ứng với sản lượng nước thương phẩm (đơn vị tính: đồng) được xác định theo hướng dẫn tại Điều 5, Chương III của Thông tư này.

c) SLtp là sản lượng nước thương phẩm, được xác định như sau:

SLtp = SLsx – KLhh

Trong đó:

SLtp: là sản lượng nước thương phẩm (đơn vị tính: m3/năm);

SLsx: là sản lượng nước sản xuất.

+ Sản lượng nước sản xuất của các đô thị, khu công nghiệp: được tính theo sản lượng kế hoạch khai thác trong năm của từng nhà máy phù hợp với nhu cầu tiêu thụ nước do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận (đơn vị tính m3/năm).

+ Sản lượng nước sản xuất của khu vực nông thôn:

Nếu các công trình cấp nước do các doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp có thu công lập được thành lập theo quy định của Nhà nước thực hiện việc quản lý, vận hành thì sản lượng nước sản xuất được xác định như đối với sản lượng nước sản xuất của các đô thị, khu công nghiệp.

Nếu các công trình cấp nước do hợp tác xã, cộng đồng dân cư, cá nhân thực hiện việc quản lý, vận hành thì sản lượng nước sản xuất là sản lượng nước khai thác trong năm của từng đơn vị căn cứ vào thỏa thuận về nhu cầu cấp nước giữa đơn vị cấp nước và các khách hàng tiêu thụ nước.

- KLhh: là khối lượng nước thất thoát, thất thu - gọi tắt là khối lượng nước hao hụt (kể cả hao hụt tự nhiên và hao hụt kỹ thuật), giữa sản lượng nước sản xuất và sản lượng nước thương phẩm (đơn vị tính m3); khối lượng nước hao hụt được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) nhân với sản lượng nước sản xuất. Tỷ lệ nước hao hụt cụ thể do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với điều kiện thực tế về thực trạng kỹ thuật, trình độ quản lý và được đưa vào mức khoán tính trong giá tiêu thụ nước sạch với tỷ lệ tối đa không được vượt quá quy định sau:

+ Đối với toàn bộ mạng cấp nước để tiêu thụ đã đưa vào sử dụng dưới 10 năm: 23%;

+ Đối với toàn bộ mạng cấp nước để tiêu thụ đã đưa vào sử dụng từ 10 năm trở lên: 32%;

+ Trường hợp mạng cấp nước để tiêu thụ được đưa vào sử dụng có thời gian xen lẫn (gồm cả mạng cấp nước dưới 10 năm và mạng cấp nước từ 10 năm trở lên): 27%;

Tỷ lệ hao hụt này phải được theo dõi tổng kết từ thực tế sản xuất kinh doanh và có các biện pháp quản lý chặt chẽ theo hướng giảm dần để đạt được tỷ lệ hao hụt ở mức như quy định tại Quyết định số 2147/QĐ-TTg ngày 24/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch cho từng giai đoạn: đến năm 2015 tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch bình quân là: 25%; đến năm 2020: 18%; đến năm 2025: 15%.

 Đối với những đơn vị cấp nước có tỷ lệ hao hụt nước mà Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh đã phê duyệt trong phương án giá tiêu thụ nước sạch hàng năm tính từ sau khi Thông tư này có hiệu lực thi hành thấp hơn tỷ lệ hao hụt nước tối đa trên đây thì mức khoán lấy theo tỷ lệ hao hụt đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; Đồng thời để khuyến khích các đơn vị cấp nước phấn đấu giảm tỷ lệ hao hụt nước, mức tỷ lệ hao hụt Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt được giữ ổn định trong 3 năm.

 Đơn vị cấp nước phấn đấu giảm tỷ lệ hao hụt thực tế so với mức được Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trong phương án giá sẽ được sử dụng 100% số tiền thu được do giảm tỷ lệ hao hụt để bổ sung 70% vào quỹ đầu tư phát triển và nguồn vốn xây dựng cơ bản, 30% còn lại được bổ sung cho quỹ khen thưởng, phúc lợi của đơn vị cấp nước.

2. Giá tiêu thụ nước sạch bình quân (chưa có thuế giá trị gia tăng) được xác định theo công thức sau:

Gttbq = Ztb + (Ztb x P)

Trong đó:

a) Gttbq là giá tiêu thụ nước sạch bình quân (đơn vị tính: đồng/m3).

b) Ztb là giá thành toàn bộ 01 m3 nước sạch được xác định theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 6, Chương III của Thông tư này.

c) P: là lợi nhuận định mức. Căn cứ vào điều kiện kinh doanh thực tế của các đơn vị kinh doanh nước sạch, thu nhập của dân cư tại địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh quy định lợi nhuận định mức hợp lý trong cơ cấu giá tiêu thụ nước sạch như sau:

- Đối với đơn vị cấp nước tổ chức sản xuất, kinh doanh thực hiện toàn bộ quá trình từ sản xuất khai thác, cung ứng nước đến khâu bán lẻ cuối cùng: Lợi nhuận định mức được tính mức tối thiểu 5% trên giá thành toàn bộ.

- Đối với đơn vị cấp nước chỉ thực hiện quá trình từ sản xuất, khai thác, cung ứng nước theo phương thức bán buôn nước (hoặc bán buôn một phần sản lượng nước) cho đơn vị bán lẻ để đơn vị này bán lẻ nước theo giá quy định thì các bên thỏa thuận về giá bán buôn. Tổng lợi nhuận dành cho khâu bán buôn và lợi nhuận của khâu bán lẻ do hai bên thỏa thuận nhưng không cao hơn quy định trên.

Hướng dẫn phương pháp tính giá tiêu thụ nước sạch bình quân trên đây để tính mức giá nước sạch bình quân và sử dụng làm căn cứ để tính giá tiêu thụ nước sạch cho từng mục đích sử dụng, bảo đảm để giá tiêu thụ nước sạch cho từng mục đích sử dụng phù hợp với giá tiêu thụ nước sạch bình quân.

Điều 7. Phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch cho từng mục đích sử dụng

1. Giá bán buôn nước sạch:

Giá bán buôn nước sạch do đơn vị cấp nước bán buôn bán cho đơn vị mua buôn nước để bán lẻ (đơn vị cấp nước thực hiện việc bán nước sạch cho một đợn vị cấp nước khác để đơn vị này bán trực tiếp đến khách hàng sử dụng nước) và đơn vị cấp nước bán lẻ (đơn vị cấp nước thực hiện việc bán nước trực tiếp đến khách hàng sử dụng nước) khi thực hiện bán buôn nước sạch tự thoả thuận bảo đảm để đơn vị cấp nước bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ bù đắp được chi phí sản xuất, kinh doanh và có mức lợi nhuận hợp lý nhưng không trái với quy định tại Điều 6 và không cao hơn giá bán lẻ do cấp có thẩm quyền quy định. Trong trường hợp không thống nhất được mức giá thì một trong hai bên (hoặc cả hai bên) có quyền yêu cầu Sở Tài chính cấp tỉnh tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp luật.

2. Giá tiêu thụ nước sạch (chưa có thuế giá trị gia tăng) cho từng mục đích sử dụng:

a) Giá tiêu thụ nước sạch cho sinh hoạt áp dụng theo cơ chế giá luỹ tiến, những hộ sử dụng lượng nước theo định mức sử dụng nước thấp hơn được áp dụng mức giá thấp hơn và ngược lại. Giá tiêu thụ nước cho các mục đích sử dụng khác áp dụng cơ chế một giá, nhưng có mức giá khác nhau theo từng mục đích sử dụng nước.

Trong trường hợp ở những nơi có nguồn nước và công suất cấp nước dư thừa so với nhu cầu tiêu dùng thì có thể chưa thực hiện giá tiêu thụ nước sạch cho sinh hoạt theo cơ chế giá luỹ tiến mà áp dụng theo mức giá nước sinh hoạt bình quân nhằm khuyến khích người tiêu dùng sử dụng nước sạch, an toàn vệ sinh; mặt khác cũng tạo điều kiện để các doanh nghiệp cấp nước phát triển mạng phân phối nước, nâng cao hiệu quả sản xuất.

Căn cứ vào giá tiêu thụ nước sạch bình quân đã xác định quy định tại Điều 6 Thông tư này, căn cứ vào khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt theo quy định của Bộ Tài chính và căn cứ vào cơ cấu đối tượng tiêu thụ nước sạch ở địa phương để xác định giá tiêu thụ nước sạch cụ thể cho từng mục đích sử dụng nước sạch phù hợp, theo nguyên tắc tổng các mức giá nước bình quân gia quyền cho các mục đích sử dụng bằng mức giá tiêu thụ nước sạch bình quân. (Riêng giá bán nước sạch cho sinh hoạt tổng mức giá bình quân không thấp hơn giá tối thiểu, không cao hơn giá tối đa của khung giá do Bộ Tài chính quy định).

Công thức tính giá tiêu thụ nước sạch cho từng mục đích sử dụng như sau:

Gttthmđ = Gttbq X Httthmđ

Trong đó:

Gttthmđ là giá tiêu thụ nước sạch cho từng mục đích sử dụng

Gttbq là giá tiêu thụ nước sạch bình quân

Httthmđ là hệ số tính giá theo mục đích sử dụng, được xác định theo bảng sau:

 

Mục đích sử dụng nước

Lượng nước sạch sử dụng/ tháng

Hệ số tính giá tối đa so với giá bình quân

Mức

Ký hiệu

Sinh hoạt các hộ dân cư

- Mức từ 1m3 - 10 m3 đầu tiên (hộ/tháng)

- Từ trên 10 m3 – 20 m3 (hộ/ tháng)

- Từ trên 20 m3 – 30 m3 (hộ/tháng)

-Trên 30 m3 (hộ/tháng)

SH1


SH2


SH3


SH4

0,8


1,0


1,2


2,5

Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp (bao gồm cả trường học, bệnh viện), phục vụ mục đích công cộng

Theo thực tế sử dụng

HCSN

1,2

Hoạt động sản xuất vật chất

Theo thực tế sử dụng

SX

1,5

Kinh doanh dịch vụ

Theo thực tế sử dụng

DV

3

Giá tiêu thụ nước sạch bình quân

 

1,0

 

b) Đối với lượng nước sạch sinh hoạt mà các hộ dân cư sử dụng: Áp dụng theo hệ số tính giá theo bảng trên. Trong trường hợp xác định được số lượng người sử dụng nước sinh hoạt trong một hộ gia đình (kể cả nhà ở tập thể) thì áp dụng tính hệ số giá theo định mức sử dụng nước (theo m3/ người/ tháng) như sau:

- Mức từ 1m3 - 2,5 m3/người/tháng      SH1 0,8

Nếu sử dụng trên mức này thì áp dụng theo giá lũy tiến như sau:

- Trên 2,5 m3 - 5 m3/người/tháng         SH2 1,0

- Trên 5 m3 - 7,5 m3/người/tháng         SH3 1,2

- Trên 7,5 m3/người/tháng          SH4 2,5

Đối với hộ dân cư tiêu thụ nước sạch mà chưa lắp được đồng hồ đo lượng nước tiêu thụ hoặc đối với khu vực nông thôn, dùng chung bể nước tại các địa điểm tập trung thì tạm thời áp dụng mức thu khoán theo mức tiêu thụ cho một người là 4m3/tháng, đối với những địa phương không tính được theo người thì tính theo hộ dân cư sử dụng là 16 m3/tháng theo giá tiêu thụ ở mức SH2.

Trường hợp đặc biệt đối với địa phương có sản lượng nước sản xuất ra tiêu thụ chủ yếu cho sinh hoạt của các hộ dân cư mà khi tính giá tiêu thụ nước sạch không thoả mãn hệ số tính giá tối đa theo quy định thì được phép điều chỉnh hệ số tính giá vượt hệ số tối đa áp dụng cho SH1 đầu tiên, để bảo đảm hệ số giá tiêu thụ nước sạch bình quân bằng 1.

Trường hợp sinh viên và người lao động thuê nhà để ở (có thời hạn thuê từ 12 tháng trở lên) mà chủ nhà là bên mua nước của đơn vị cấp nước để cung ứng cho các đối tượng trên sử dụng thì cứ 4 người (căn cứ vào giấy đăng ký tạm trú và hợp đồng thuê nhà có xác nhận của địa phương hoặc các tổ chức hành nghề công chứng) tính là một hộ sử dụng nước để đơn vị cấp nước áp dụng giá nước sinh hoạt cho bên mua nước và hướng dẫn bên mua nước bán nước cho các đối tượng trên theo giá do đơn vị cấp nước áp dụng đối với bên mua nước.

Trường hợp đơn vị cấp nước đô thị khu công nghiệp thực hiện cấp nước sạch sinh hoạt theo yêu cầu của các khách hàng sử dụng nước là các hộ nông dân nông thôn ngoài khu vực đô thị thì giá tiêu thụ nước sạch được thoả thuận tính theo giá nước sạch sinh hoạt ở khu vực đô thị, khu công nghiệp.

c) Đối với các đối tượng sử dụng nước sạch vào mục đích khác như: cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ… , giá tiêu thụ nước sạch do doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nước sạch quy định theo phương án giá được Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhưng không vượt hệ số tính giá tối đa quy định tại Thông tư này. Căn cứ bảng hệ số tính giá tối đa so với giá bình quân, tuỳ theo đặc điểm tiêu thụ nước sạch, tỷ lệ sử dụng nước sạch giữa các mục đích khác nhau tại địa phương mà xác định hệ số tính giá cho phù hợp.

Trường hợp đơn vị cấp nước tại các đô thị, khu công nghiệp thực hiện cấp nước theo yêu cầu của khách hàng sử dụng nước ở ngoài khu vực đô thị, khu công nghiệp cho các mục đích khác nêu trên thì giá tiêu thụ nước sạch được tính theo giá nước phù hợp với từng mục đích sử dụng tại khu vực đô thị, khu công nghiệp.

Trường hợp khách hàng sử dụng nước chỉ dùng một đồng hồ đo nước, có hợp đồng sử dụng nước cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau thì đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước căn cứ tình hình sử dụng nước thực tế để thoả thuận tỷ lệ nước sử dụng cụ thể cho mỗi loại mục đích để áp giá nước phù hợp với từng mục đích sử dụng. Nếu đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước không thỏa thuận được tỷ lệ nước sử dụng cụ thể cho từng mục đích sử dụng thì áp dụng theo giá nước cho mục đích sử dụng chính theo hợp đồng thoả thuận. Trường hợp không thoả thuận được mục đích sử dụng chính thì báo cáo Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp luật.

Đối với những vùng nông thôn đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, vùng biên giới theo các tiêu chí quy định hiện hành của Nhà nước, nếu Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án giá tiêu thụ nước sạch thấp hơn phương án giá nước sạch tính đúng, tính đủ theo quy định hiện hành để phù hợp với khả năng chi trả của người dân thì Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh có chính sách hoặc cơ chế điều hòa về mức giá giữa những đơn vị cấp nước đô thị và cấp nước nông thôn thuộc một đơn vị cấp nước (đơn vị cấp nước nông thôn hạch toán phụ thuộc đơn vị cấp nước đô thị) để đảm bảo hài hoà giá nước đô thị và nông thôn. Đối với những tỉnh không thể điều hòa được về mức giá giữa những đơn vị cấp nước đô thị và đơn vị cấp nước nông thôn, do quy định của pháp luật về doanh nghiệp không cho phép thì hàng năm Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh cấp bù từ ngân sách địa phương để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước. Cơ chế, quy trình, thủ tục cấp bù do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương nhưng không trái với quy định hiện hành về quản lý ngân sách Nhà nước.

Chương IV

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH GIÁ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH VÀ QUẢN LÝ GIÁ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH

Điều 8. Quyền và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập, trình, thẩm định phương án giá

1. Cục Quản lý Giá - Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

2. Đơn vị cấp nước sạch căn cứ khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt do Bộ Tài chính quy định; quy chế tính giá do Nhà nước ban hành; nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch quy định tại Thông tư này xây dựng phương án giá nước sạch báo cáo Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và phê duyệt.

Điều 9. Thẩm quyền quyết định giá nước sạch

1. Bộ Tài chính quy định khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt áp dụng trong phạm vi cả nước.

2. Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án giá nước sạch do đơn vị cấp nước trình và ban hành biểu giá nước sạch sinh hoạt cụ thể trên địa bàn của tỉnh phù hợp với khung giá do Bộ Tài chính ban hành. Trường hợp đặc thù như vùng nước ngập mặn, vùng ven biển, vùng có điều kiện sản xuất nước khó khăn, chi phí sản xuất và cung ứng nước sạch sinh hoạt cao hơn mức giá tối đa của khung giá do Bộ Tài chính ban hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế để quyết định giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt cho phù hợp nhưng không vượt quá 50% mức giá tối đa của khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt do Bộ Tài chính ban hành.

Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh thực hiện hướng dẫn về thẩm quyền quản lý, thẩm quyền quy định giá nước và mức giá nước cụ thể đối với các công trình cấp nước tự chảy , giá nước ở các công trình cấp nước quy mô nhỏ do cộng đồng quản lý, giá nước ở khu vực nông thôn do cộng đồng dân cư tự thoả thuận bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh doanh.

3. Đơn vị cấp nước tự quyết định giá nước sạch cho các mục đích sử dụng khác ngoài giá nước sạch cho sinh hoạt phù hợp với phương án giá nước sạch đã được Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc xây dựng, ban hành các quy định về quản lý giá tiêu thụ nước sạch ở địa phương và kiểm tra việc xây dựng phương án giá; chấp hành pháp luật về giá nước của các đơn vị cấp nước theo nội dung tại Thông tư này.

2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở có liên quan kiểm tra việc thực hiện quyết định giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt, kiểm tra việc xây dựng, quyết định và thực hiện giá tiêu thụ nước sạch áp dụng cho các đối tượng sử dụng nước tại địa phương, tham mưu cho Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh để xử lý kịp thời những vướng mắc phát sinh; đồng thời tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn để theo dõi và điều chỉnh khung giá khi cần thiết.

3. Các đơn vị sản xuất, kinh doanh nước sạch phải có kế hoạch phát triển nguồn và mạng phân phối nước đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước; đồng thời thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình tiêu thụ nước sạch, thu tiền nước đúng giá và phù hợp với từng đối tượng; kịp thời có biện pháp khắc phục tình trạng thất thoát nước và thất thu tiền nước.

4. Tuỳ theo tình hình thực tế của việc sản xuất và tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn trong từng thời kỳ, Bộ Tài chính phối hợp cùng Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch cho phù hợp.

Điều 11. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/6/2012 và thay thế Thông tư Liên tịch số 95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN ngày 19/5/2009 của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp, cụm dân cư nông thôn.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét giải quyết./.

Bộ Tài chính

Bộ Xây dựng

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Thứ trưởng

Thứ trưởng

Thứ trưởng

(Đã ký)

(Đã ký)

(Đã ký)

   

Trần Văn Hiếu

Cao Lại Quang

Hoàng Văn Thắng