• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
UBND TỈNH QUẢNG BÌNH
Số: 02/2001/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quảng Bình, ngày 4 tháng 1 năm 2001

                        UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH                     CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                                 QUẢNG BÌNH                                         Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

       
   
 
     

                         Số: 02/2001/QĐ-UB                         Đồng Hới, ngày 04  tháng 01  năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

            V/v phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

                                  huyện Lệ Thuỷ thời kỳ 2001 - 2010

 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

 

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21/6/1994;

Căn cứ Quyết định số 2371/QĐ/UB ngày 8/12/1999 của tỉnh về việc giao nhiệm vụ bổ sung hoàn chỉnh và xây dựng quy hoạch tổng thể KTXH đến năm 2010 của các ngành và huyện thi,

Căn cứ quyết định số25/2000/QĐ-UB ngày 25/9/2000 của UBND tỉnh về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển KTXH toàn tỉnh thời kỳ 2001-2010,

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 427/KHĐT-TH ngày 22/12/2000 và đề nghị của Chủ tịch UBND huyện Lệ Thuỷ tại Công văn số 572/TTr/UB ngày 15/12/2000,

 

                                       QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Phê duyệt quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội huyện Lệ Thuỷ thời kỳ 2001 - 2010 với những nội dung chủ yếu sau đây:

I/ Mục tiêu phát triển đến năm 2010:

1.Tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm thời kỳ 2001-2010 là 6-7%.

2.Cơ cấu kinh tế đến năm 2010 như sau: Nông lâm ngư: 60%, CN-XD: 21% và dịch vụ thương mại: 19%.

3.Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp thời kỳ 2001-2010 tăng bình quân hàng năm: 4-4,5%.

4.Giá trị sản xuất công nghiệp - TTCN trên địa bàn thời kỳ 2001-2010 tăng bình quân hàng năm 13,5 - 14%.

5. Giá trị thương mại dịch vụ tăng bình quân hàng năm thời kỳ 2001-2010 là 7-8%.

6. Sản lượng lương thực (có hạt) đạt 76 ngàn tấn.

7. Thu ngân sách tăng bình quân hàng năm đạt 10%.

8. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 1,1%.

9. Phổ cập trung học cơ sở cho toàn huyện.

10. Phấn đấu đến năm 2005: 100% số xã có điện và điện thoại.

11. Đến 2005 cơ bản xoá hộ đói, giảm hộ nghèo bình quân hàng năm 4-5%

12. Phủ sóng truyền hình cho 100% số xã.

13. Hàng năm giải quyết việc làm cho 3200-3500 lao động.

14. Giữ vững an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

II/ ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ-  XÃ HỘI THỜI KỲ 2001-2010

1- Định hướng phát triển chủ yếu.

Huy động ở mức cao cho mọi nguồn lực của địa phương, của mọi thành phần kinh tế, sử dụng có hiệu quả vốn hỗ trợ đầu tư của nhà nước và các tổ chức quốc tế để phát triển kinh tế xã hội nhằm khai thác tốt các lợi thế về tiềm năng đất đai, tài nguyên khoáng sản và lực lượng lao động trên địa bàn. Nâng cao nhịp độ tăng trưởng trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng bước tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng. Chú trọng phát triển lĩnh vực văn hoá xã hội, nâng cao mức sống và trình độ dân trí đồng đều trên địa bàn, đặc biệt chú trọng đồng bào miền núi, miền biển. Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu ngành nghề nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH trên địa bàn. Tăng cường công tác an ninh quốc phòng, giữ vững trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc tuyến biên giới.

2- Những lĩnh vực cụ thể:

- Nông nghiệp và phát triển nông thôn:

Phát triển nông nghiệp toàn diện, coi trọng lương thực và tăng nhanh nông sản hàng hoá, nhất là hàng hoá phục vụ cho xuất khẩu. Phát triển mạnh cây công nghiệp dài ngày, cây ngắn ngày, cây ăn quả (nhất là hồ tiêu, cao su...), phát triển chăn nuôi gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm, chú trọng công tác giống cây, con, đẩy mạnh chương trình cải tạo đàn gia súc, gia cầm, đưa các tiến bộ kỹ thuật đến với các hộ nông dân nhằm nâng cao năng suất và chất lượng nông sản, đẩy mạnh kinh tế trang trại và kinh tế vườn hộ. Chú trọng phát triển các ngành nghề truyền thống và dịch vụ tạo thêm việc làm và cải thiện đời sống ở nông thôn. Đẩy mạnh việc cải tạo và nâng cấp các công trình thuỷ lợi, hệ thống giao thông cùng các công trình hạ tầng nông thôn. Chú trọng hơn nữa việc bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ gắn với trồng mới, chăm sóc rừng và công tác ĐCĐC nhằm ổn định đời sống đồng bào miền núi, hạn chế và sớm chấm dứt nạn đốt phá rừng làm nương rẫy. Tập trung phát triển mạnh thuỷ sản cả đánh bắt, nuôi trồng và chế biến, chú trọng đầu tư phương tiện, thiết bị đánh bắt xa bờ, nuôi trồng các loại thuỷ đặc sản tạo nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu, mặt khác phải gắn với việc bảo vệ nguồn thuỷ lợi thuỷ sản.

- Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:                                                                   

Coi trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị, công nghệ, nâng cao, chất lượng  sản phẩm của các cơ sở công nghiệp hiện có (như nước khoáng Bang, sản xuất vật liệu xây dựng). Phát triển những ngành có lợi thế trên địa bàn như chế biến nông lâm hải sản, vật liệu xây dựng, cơ khí nhỏ phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp khai khoáng... Đẩy mạnh phát triển TTCN, khôi phục và mở rộng các ngành nghề truyền thống như hàng thủ công mỹ nghệ, mây tre đan, nón lá... nhằm thu hút lao động tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống dân cư.

- Phát triển các ngành dịch vụ:

Phát triển mạng lưới thương mại và dịch vụ với nhiều thành phần kinh tế đến tận các vùng, các địa bàn khu dân cư đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân. Đầu tư củng cố nâng cấp trung tâm thương mại thị trấn Kiến Giang, xây dựng các chợ trung tâm của các tiểu vùng, các chợ nông thôn nhằm thúc đẩy lưu thông hàng hoá, dịch vụ và mở rộng sản xuất trên địa bàn. Chú trọng phát triển thị trường miền núi nhằm đưa các mặt hàng thiết yếu đến với đồng bào vùng cao, dân tộc ít người. Tổ chức tốt mạng lưới thu mua hàng hải sản, nông sản để tăng nguồn nguyên liệu phục vụ cho xuất khẩu trên địa bàn.

Đầu tư xây dựng quần thể du lịch Thạch Bàn, suối Bang, lăng mộ Nguyễn Hữu Cảnh, nhà lưu niệm Đại tướng Võ Nguyên Giáp, tôn tạo, nâng cấp các điểm du lịch, di tích lịch sử văn hoá khác, xây dựng các cơ sở dịch vụ, nhà hàng để thu hút khách du lịch. Phát triển và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động thông tin liên lạc, bưu chính, vận tải và các loại hình dịch vụ khác, nhằm khai thác mọi nguồn thu và cung cấp dịch vụ cho các thành phần kinh tế.

- Phát triển cơ sở hạ tầng:

       - Thực hiện tốt phương châm Nhà nước và công dân cùng làm, huy động tối đa các nguồn nội lực, tăng cường thu hút các nguồn vốn để đầu tư xây dựng, củng cố, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, cần ưu tiên cho các xã thường xảy ra ngập lụt, bị lũ quét uy hiếp, bảo đảm phục vụ tốt hơn cho sản xuất và đời sống nhân dân.

Đến năm 2010 hệ thống giao thông nông thôn đều được nâng cấp, trước năm 2005: 100% số xã có đường ô tô về đến trung tâm, hệ thống giao thông qua vùng ngập lụt đều được cứng hoá, đảm bảo thông suốt giữa các vùng trong mùa mưa lũ. đầu tư nâng cấp một số công trình thuỷ lợi trên địa bàn và xây dựng mới các công trình Phú Hoà, Hồ Bang...thực hiện tốt chương trình kiên cố hoá kênh mương nhằm đảm bảo cấp đủ nước cho sản xuất nông nghiệp. Tích cực phát triển lưới điện để đưa điện đến phục vụ các thôn bản, phấn đấu trước năm 2005 đạt 100% số xã có điện. Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống cấp nước cho thị trấn và các vùng lân cận, phát triển hệ thống cấp nước sạch cho các xã miền núi, vùng trũng, phấn đấu đến năm 2010 có trên 90% dân cư được dùng nước sạch. Phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông, hiện đại hoá thiết bị viễn thông, phấn đấu đến năm 2010 đạt 100% số xã có điện thoại và nhà bưu điện văn hoá. Nâng cấp hệ thống các trường học, bệnh viện, trạm y tế, tăng cường cơ sở vật chất trong lĩnh vực văn hoá, thông tin, TDTT.

- Phát triển văn hoá xã hội:

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo của các ngành học, cấp học, huy động học sinh vào học các cấp với tỷ lệ ngày càng tăng, tiếp tục phát triển giáo dục phổ thông bằng nhiều loại hình với quy mô thích hợp nhằm phổ cập kiến thức và nâng cao dân trí cho mọi người, chú trọng đào tạo nghề, đào tạo nguồn nhân lực (nhất là thợ bậc cao, các nhà quản lý giỏi), đào tạo lại cho lực lượng cán bộ nhằm phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH của huyện.

- Phát triển mạng lưới chăm sóc sức khoẻ, tăng cường hơn nữa y tế tuyến xã, phấn đấu đến năm 2005 có 100% số xã có Bác sỹ, thực hiện tốt công tác phòng bệnh và chữa bệnh, nâng cao chất lượng khám và điều trị chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân nhất là đồng bào miền núi cao, hạn chế có hiệu quả các loại dịch bệnh xảy ra và đi đến thanh toán các bệnh xã hội. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền dân số, nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới dịch vụ kế hoạch hoá gia đình từ huyện xuống cơ sở nhất là các xã đặc biệt khó khăn.

          - Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, nâng cao mức hưởng thụ văn hoá của nhân dân, phát triển phong trào quần chúng, đồng thời tích cực đưa VHTT về cơ sở, ngăn chặn và bài trừ các tệ nạn xã hội. Tạo bước chuyển biến rộng khắp trong hoạt động thể dục thể thao, làm phong phú đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân. Từng bước đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho phát triển TDTT từ huyện xuống xã, đầu tư phát triển các trạm thu phát TVRO ở vùng cao để phục vụ tốt hơn cho mọi người dân.

Đẩy mạnh chương trình giải quyết việc làm, tạo việc làm cho mọi người. Tích cực thực hiện có hiệu quả chương trình xóa đói giảm nghèo, phấn đấu đến năm 2005 cơ bản xoá hộ đói, giảm hộ nghèo bình quân hàng năm 4 - 5%.

- Thực hiện tốt chính sách đối với gia đình thương binh Liệt sĩ, có công với cách mạng, với đồng bào miền núi và người già, người tàn tật không nơi nương tựa.

III/ Những giải pháp chủ yếu:

          - Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư nhằm đảm bảo cho nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao, mặt khác tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Đa dạng hoá hình thức huy động vốn, tranh thủ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài, động viên các nguồn lực trong các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển và xây dựng kết cấu hạ tầng, lồng ghép các chương trình dự án trên địa bàn để tăng hiệu quả vốn đầu tư.

          - Tích cực tìm kiếm thị trường, mở rộng quan hệ hợp tác với tỉnh bạn, huyện bạn để thúc đẩy sản xuất, phát triển kinh tế.

          - Mở rộng công tác thông tin, khuyến nông, khuyến ngư đến tận thôn bản, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong nông, ngư nghiệp vào sản xuất.

          - Đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông lâm nghiệp, đất nông thôn để tạo điều kiện cho các hộ gia đình yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh và được vay vốn sản xuất.

          - Tăng cường đổi mới công tác quản lý, thường xuyên chăm lo công tác đào tạo cán bộ kế cận, cán bộ chính quyền cơ sở, nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý, đội ngũ công nhân kỹ thuật mặt khác có chính sách thu hút cán bộ, công nhân bậc cao về làm việc trên địa bàn nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH trước mắt và lâu dài. Nâng cao hiệu lực chỉ đạo điều hành thực hiện công tác quy hoạch của UBND huyện theo chức năng nhiệm vụ đã được phân công.   

- Định hướng trong quy hoạch cần được thể hiện bằng các kế hoạch trung hạn, ngắn hạn và được xây dựng bằng các chương trình dự án phát triển, dự án đầu tư và có bước đi thích hợp cho từng thời kỳ.

Điều 2: Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về quản lý, hướng dẫn và theo dõi việc thực hiện quy hoạch tổng thể KT-XH của huyện Lệ Thuỷ.

- Các Sở, Ngành căn cứ vào chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mình cùng với UBND huyện tổ chức chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, chương trình dự án của ngành mình trên địa bàn huyện Lệ Thuỷ theo mục tiêu, nội dung, chương trình của quy hoạch đề ra.

- UBND huyện Lệ Thủy căn cứ vào nội dung quy hoạch, phối hợp với các ngành trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện trên từng địa bàn của huyện nhằm hoàn thành các mục tiêu đề ra.

Điều 3: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Lệ Thủy, thủ trưởng đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

                                                                          TM. UBND TỈNH QUẢNG BÌNH

Nơi nhận:                                                                                           CHỦ TỊCH

- Như điều 3;                                                                           

- Kho bạc NN;

- Lưu.                                                                                                          (Đã ký)

 

 

                                                                                    Đinh Hữu Cường

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Đinh Hữu Cường

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.