Sign In

NGHỊ QUYẾT

Về việc quy định số lượng và chế độ, chính sách đối với Phó trưởng

Công an xã, Công an viên ở xã trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng

___________

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2012;

Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;

Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Bộ Công an quy định cụ thể thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP;

Sau khi xem xét Tờ trình số 25/TTr-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc quy định số lượng và chế độ, chính sách đối với Phó trưởng Công an xã, Công an viên ở xã trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân và giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định về số lượng và chế độ, chính sách đối với Phó trưởng Công an xã, Công an viên ở xã trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng với nội dung chủ yếu như sau:

1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

a) Quy định về số lượng và chế độ, chính sách đối với Phó trưởng Công an xã, Công an viên ở xã, thị trấn nơi chưa bố trí đủ số lượng Công an chính quy (sau đây gọi tắt là Phó trưởng Công an xã, Công an viên ở xã) trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

b) Đối tượng áp dụng: Phó trưởng Công an xã, Công an viên ở xã trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

2. Số lượng

a) Xã loại 1, loại 2 được bố trí 02 Phó trưởng Công an xã.

b) Trụ sở hoặc nơi làm việc của Công an xã được bố trí không quá 03 Công an viên làm nhiệm vụ thường trực 24/24 giờ hàng ngày. 

3. Hệ số phụ cấp

Phó trưởng Công an xã và Công an viên ở xã được hưởng hệ số phụ cấp hàng tháng là 1,0 nhân với mức lương cơ sở.

4. Hàng tháng trợ cấp thêm đối với Phó trưởng Công an xã và Công an viên ở xã đã tốt nghiệp trung học phổ thông (hoặc tương đương) và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp từ trung cấp trở lên với mức hệ số tương ứng với trình độ (không nâng lương thường xuyên) như sau:

  + Người có trình độ đại học hỗ trợ hệ số 1,34;

  + Người có trình độ cao đẳng hỗ trợ hệ số 1,10;

  + Người có trình độ trung cấp hỗ trợ hệ số 0,86.

5. Chế độ trợ cấp nghỉ việc

Áp dụng chế độ nghỉ việc một lần đối với Phó trưởng Công an xã và Công an viên ở xã như sau:

a) Mức hỗ trợ: Mỗi năm công tác được hưởng số tiền bằng 01 tháng phụ cấp hiện hưởng; trường hợp có số tháng lẻ dưới 03 tháng không tính, từ đủ 03 tháng trở lên đến dưới 07 tháng, tính bằng ½ năm công tác, từ 07 tháng trở lên tính bằng 01 năm công tác.

Nếu thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên, nghỉ việc vì lý do chính đáng thì được hưởng trợ cấp 01 lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân phụ cấp hiện hưởng.

b) Điều kiện: Nghỉ việc vì lý do sức khoẻ, lớn tuổi, điều kiện gia đình khó khăn, lý do khác và không bị kỷ luật.

6. Chính sách bảo hiểm xã hội

Phó trưởng Công an xã và Công an viên ở xã không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được ngân sách nhà nước hỗ trợ bằng mức hỗ trợ cho cán bộ, công chức, trên cơ sở hệ số phụ cấp 1,0 nhân với mức lương cơ sở.

7. Nguồn kinh phí thực hiện: Do ngân sách đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách.    

8. Thời gian thực hiện các quy định nêu trên: Kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2013.

 

Điều 2.

1. Bãi bỏ các quy định về Phó trưởng Công an xã theo Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng về chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VIII, kỳ họp thứ 8 thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.  

Hội đồng Nhân dân tỉnh Sóc Trăng

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Mai Khương