Sign In

NGHỊ QUYẾT

Về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 11/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng về phân cấp ngân sách và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu ngân sách của các cấp ngân sách thuộc chính quyền địa phương, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn ổn định 2011 - 2015

___________________

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

KHOÁ VIII, KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ  Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ;

Sau khi xem xét Tờ trình số 43/TTr-UBND ngày 22/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 11/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng về phân cấp ngân sách và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu ngân sách của các cấp ngân sách thuộc chính quyền địa phương, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn ổn định 2011 - 2015; báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế và ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Quy định về phân cấp ngân sách và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu ngân sách của các cấp ngân sách thuộc chính quyền địa phương, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn ổn định 2011 - 2015 (ban hành kèm theo Nghị quyết số 11/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng), như sau:

1. Bổ sung tiết r vào điểm 1.1 khoản 1 mục I phần B của phần thứ nhất

“r) Số thu nộp ngân sách của các dự án, công trình, hạn mục công trình có phát sinh khoản thu nộp vào ngân sách nhà nước 2% trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các dự án ODA thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng, do ngân sách tỉnh quản lý”.

2. Bổ sung tiết m vào điểm 1.1 khoản 1 mục II phần B của phần thứ nhất

“m) Số thu nộp ngân sách của các dự án, công trình, hạn mục công trình có phát sinh khoản thu nộp vào ngân sách nhà nước 2% trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các dự án ODA thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng, do ngân sách huyện quản lý”.

3. Bổ sung khoản 9 vào mục II phần B của phần thứ hai

“9. Khoản thu 2% trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các dự án ODA thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng, được phân chia theo tỷ lệ như sau:

9.1. Đối với các dự án, công trình do Trung ương làm chủ đầu tư (bao gồm các dự án, công trình trọng điểm quốc gia) và trọng điểm của tỉnh (dự án nhiệt điện Long Phú, Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản Nhi, Kè bờ sông Maspero…) thì điều tiết 100% cho ngân sách cấp tỉnh.

9.2. Đối với các dự án, công trình thuộc nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh và do tỉnh làm chủ đầu tư thì điều tiết 100% cho ngân sách cấp tỉnh.

9.3. Đối với các dự án, công trình thuộc nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh nhưng huyện, thị xã, thành phố làm chủ đầu tư thì điều tiết 100% cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố tương ứng.

9.4. Đối với các dự án, công trình thuộc nguồn vốn ngân sách cấp huyện thị xã, thành phố (bao gồm các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên và vốn trái phiếu Chính phủ) và cấp huyện, thị xã, thành phố làm chủ đầu tư (bao gồm xã, phường, thị trấn) thì điều tiết cho ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố hưởng 100% (kể cả công trình liên huyện, thị xã, thành phố)”.

4. Điều chỉnh mục III phần B của phần thứ hai

“Trong phạm vi tỷ lệ phần trăm phân chia ngân sách huyện, thị xã, thành phố (bao gồm ngân sách cấp huyện và xã, phường, thị trấn) được hưởng của các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện, thị xã, thành phố. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định tỷ lệ (%) phần trăm cụ thể từng khoản thu cho từng xã, phường, thị trấn”.

Điều 2.

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VIII, kỳ họp thứ 3 thông qua và có hiệu lực thi hành từ niên độ ngân sách 2012.

Hội đồng Nhân dân tỉnh Sóc Trăng

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Mai Khương