• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 02/04/2018
UBND TỈNH TÂY NINH
Số: 05/2018/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tây Ninh, ngày 21 tháng 3 năm 2018

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ hệ thống xử lý nước

hộ gia đình nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020

______________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ngày 29 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ngày 16 tháng 7 năm 2012;

Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Nghị quyết số 38/2017/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh về chính sách hỗ trợ hệ thống xử lý nước hộ gia đình nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 599/TTr-SNN ngày 13 tháng 3  năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách hỗ trợ hệ thống xử lý nước hộ gia đình nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02  tháng 4 năm 2018.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Tây Ninh, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Thương mại; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

 

 

QUY ĐỊNH

Về chính sách hỗ trợ hệ thống xử lý nước hộ gia đình nông thôn

trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020

 (Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND 

ngày 21 tháng 3  năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)

______________________________

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Hộ gia đình nông thôn ngoài vùng cấp nước của các công trình cấp nước tập trung, chưa tiếp cận với nguồn nước sạch theo Quy chuẩn QCVN 02:2009/BYT của Bộ Y tế  trên địa bàn tỉnh.

2. Đối tượng áp dụng                      

a) Hộ có công với cách mạng theo quy định tại Khoản 2, Điều 2 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ngày 29 tháng 6 năm 2005 và Khoản 1, Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ngày 16 tháng 7 năm 2012;

b) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình thuộc danh sách điều tra kết quả mới nhất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

c) Hộ nông thôn khác là các hộ nông thôn còn lại không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.

Điều 2. Nguyên tắc, điều kiện và phương thức hỗ trợ

1. Nguyên tắc hỗ trợ

a) Bảo đảm dân chủ, công khai, công bằng và minh bạch;

b) Mỗi hộ gia đình nông thôn chỉ được hỗ trợ một lần trong thời gian 10 năm;

c) Huy động từ nhiều nguồn vốn để thực hiện, kết hợp giữa Nhà nước và Nhân dân cùng thực hiện;

d) Hộ gia đình nông thôn tự tổ chức lắp đặt hệ thống xử lý nước hộ gia đình nông thôn, đảm bảo chất lượng nước đạt QCVN 02:2009/BYT của Bộ Y tế (kèm theo kết quả xét nghiệm nước đạt QCVN 02:2009/BYT của Bộ Y tế). Nhà nước hỗ trợ kinh phí trực tiếp đến từng hộ gia đình nông thôn.

2. Điều kiện hỗ trợ

a) Có giếng khoan, giếng đào hoặc nguồn cấp nước khác chưa đảm bảo tiêu chuẩn nước sạch theo QCVN 02:2009/BYT của Bộ Y tế; chịu trách nhiệm chủ động kinh phí sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị trong quá trình sử dụng;

b) Có đơn đề nghị hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý nước hộ gia đình nông thôn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

c) Có hộ khẩu thường trú tại địa phương.

3. Phương thức hỗ trợ

a) Căn cứ Quyết định phân bổ, giao vốn hỗ trợ có mục tiêu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) tổ chức triển khai, hướng dẫn hộ gia đình nông thôn lựa chọn mô hình công nghệ và tự lắp đặt hệ thống xử lý nước hộ gia đình;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, nghiệm thu hỗ trợ kinh phí cho hộ gia đình nông thôn theo quy định.

 

Chương II

 QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Điều 3. Mức hỗ trợ

1. Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với hộ gia đình nông thôn lắp đặt hệ thống xử lý nước hộ gia đình và xét nghiệm chất lượng nước theo QCVN 02:2009/BYT của Bộ Y tế:

a) Đối với hộ có công với cách mạng, hộ nghèo: Mức hỗ trợ 100% theo giá thực tế nhưng tối đa không quá 6.000.000 đồng/hộ;

b) Đối với hộ cận nghèo: Mức hỗ trợ 75% theo giá thực tế nhưng tối đa không quá 4.500.000 đồng/hộ;

c) Đối với hộ có mức sống trung bình: Mức hỗ trợ 50% theo giá thực tế nhưng tối đa không quá 3.000.000 đồng/hộ;

 d) Đối với hộ khác: Mức hỗ trợ 30% theo giá thực tế nhưng tối đa không quá 1.800.000 đồng/hộ.

2. Trường hợp hộ gia đình nông thôn được hưởng nhiều mức hỗ trợ khác nhau thì được hưởng mức hỗ trợ cao nhất.

Điều 4. Nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện, thành phố

Nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh, nguồn vốn sự nghiệp hỗ trợ có mục tiêu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Điều 5. Lập dự toán, phân bổ dự toán, giao dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí hỗ trợ

Việc lập dự toán, phân bổ dự toán, giao dự toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ hệ thống xử lý nước hộ gia đình nông thôn thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn hiện hành, cụ thể:

1. Việc lập dự toán, phân bổ dự toán, giao dự toán

a) Hàng năm căn cứ nhu cầu của Nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, thống kê tổng số hộ gia đình nông thôn thuộc đối tượng hỗ trợ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định số hộ và kinh phí hỗ trợ hệ thống xử lý nước hộ gia đình nông thôn gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 01 tháng 7 hàng năm. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, phân bổ vốn hỗ trợ có mục tiêu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện;

b) Căn cứ dự toán được giao, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã họp bình xét, tổng hợp danh sách hộ gia đình nông thôn ưu tiên hỗ trợ gồm: hộ có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình, hộ khác báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phân bổ dự toán, thông báo danh sách hộ gia đình nông thôn được hỗ trợ lắp đặt hệ thống xử lý nước hộ gia đình nông thôn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục đích, đúng đối tượng; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng có thẩm quyền; cuối năm thực hiện quyết toán kinh phí đã sử dụng theo quy định hiện hành.

3. Quyết toán kinh phí hỗ trợ

Hồ sơ quyết toán kinh phí hỗ trợ gồm:

a) Đơn đề nghị lắp đặt hệ thống xử lý nước hộ gia đình nông thôn;

b) Bảng tổng hợp danh sách hộ gia đình nông thôn đề nghị hỗ trợ lắp đặt hệ thống xử lý nước hộ gia đình nông thôn của Ủy ban nhân dân cấp xã;

c) Thông báo của Ủy ban nhân dân cấp huyện về danh sách hộ gia đình nông thôn được hỗ trợ lắp đặt hệ thống xử lý nước hộ gia đình nông thôn;

d) Đơn đề nghị thanh toán kinh phí lắp đặt hệ thống xử lý nước hộ gia đình nông thôn; kèm theo Kết quả xét nghiệm chất lượng nước của hệ thống xử lý nước hộ gia nông thôn đình đạt QCVN 02:2009/BYT của Bộ Y tế và hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa theo quy định;

đ) Biên bản nghiệm thu lắp đặt hệ thống xử lý nước hộ gia đình nông thôn;

e) Bảng tổng hợp danh sách hộ gia đình nông thôn nhận kinh phí hỗ trợ hệ thống xử lý nước hộ gia đình nông thôn, có xác nhận của chính quyền địa phương.

(có Phụ lục kèm theo)

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Tổng hợp danh sách hộ gia đình nông thôn, kinh phí cần hỗ trợ hệ thống xử lý nước hộ gia đình nông thôn do Ủy ban nhân cấp huyện đề xuất, gửi Sở Tài chính thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, phân bổ nguồn vốn có mục tiêu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

Điều 7. Sở Tài chính

Căn cứ kinh phí do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp; chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu phân bổ vốn hỗ trợ có mục tiêu hàng năm cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức, thực hiện theo Quy định này.

Điều 8. Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Chỉ đạo phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, phòng Kinh tế thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã hàng năm điều tra, thống kê và bình xét, xác định số hộ có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình và hộ nông thôn khác chưa được tiếp cận với nước sạch ngoài vùng cấp nước của hệ thống cấp nước tập trung đang gặp khó khăn về nguồn nước; báo cáo đối tượng và kinh phí đề nghị hỗ trợ gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 01 tháng 7 hàng năm.

2. Thông báo danh sách đối tượng được hỗ trợ hệ thống xử lý nước hộ gia đình nông thôn hàng năm làm cơ sở thanh quyết toán theo quy định.

3. Lựa chọn mô hình hệ thống xử lý nước hộ gia đình nông thôn theo công nghệ tiên tiến đạt QCVN 02:2009/BYT của Bộ Y tế và hướng dẫn hộ gia đình lắp đặt.

4. Vận động Nhân dân đóng góp hoặc vận động nguồn vốn hợp pháp khác, vay ngân hàng để đối ứng đầu tư hệ thống xử lý nước hộ gia đình nông thôn.

5. Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, nghiệm thu lắp đặt hệ thống xử lý nước hộ gia đình nông thôn, chi hỗ trợ và quyết toán kinh phí theo quy định.

Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Thương mại

Hướng dẫn trình tự, thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình nông thôn vay vốn đầu tư hệ thống xử lý nước hộ gia đình nông thôn.

Điều 10. Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh, Báo Tây Ninh

Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các chuyên đề, phóng sự, tuyên truyền đến cộng đồng dân cư, hộ gia đình nông thôn về ý nghĩa, tầm quan trọng của nước sạch, lợi ích của việc sử dụng nước sạch để bảo vệ sức khỏe đối với mỗi người, mỗi gia đình.

Điều 11. Tổ chức thực hiện

Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

TM. Ủy ban nhân dân

KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Trần Văn Chiến

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.