Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Về việc lập, sử dụng và quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu

_____________

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Thương mại.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Quỹ hỗ trợ xuất khẩu để hỗ trợ, khuyến khích, đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng hoá, mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng sức cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt Nam.

Quỹ hỗ trợ xuất khẩu do Bộ Tài chính quản lý và mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước.

Điều 2. Quỹ hỗ trợ xuất khẩu được hình thành từ các nguồn:

1. Khoản thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu, xuất khẩu theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Nguyên tắc, nội dung thu chênh lệch giá được quy định tại Điều 3 Quyết định này.

2. Ngân sách Nhà nước cấp bổ sung hàng năm.

3. Lệ phí cấp hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu.

4. Lệ phí cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.

5. Lệ phí cấp giấy phép đặt và hoạt động của Văn phòng đại diện các tổ chức kinh tế tại Việt Nam, mở chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam.

6. Đóng góp của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đối với mặt hàng có chênh lệch giá hàng xuất nhập khẩu nhưng chưa áp dụng chế độ thu chênh lệch giá. Bộ Tài chính, Bộ Thương mại quy định cụ thể nguồn thu này.

7. Các khoản thu từ các nguồn khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Trước mắt, chuyển toàn bộ số dư còn lại của Quỹ bình ổn giá và nguồn phụ thu đối vói những mặt hàng đang thực hiện phụ thu vào Quỹ bình ổn giá theo Quyết định số 151/TTg ngày 12 tháng 4 năm 1993, Quỹ thưởng xuất khẩu theo Quyết định số 764/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 1998 để làm vốn ban đầu của Quỹ hỗ trợ xuất khẩu.

Điều 3. Nguồn thu chênh lệch giá hàng xuất nhập khẩu được xác định như sau:

1. Đối với hàng nhập khẩu là chênh lệch giữa giá bán trong nước được thị trường chấp nhận với giá vốn hàng nhập khẩu, bao gồm giá nhập khẩu thực tế có tính đủ chi phí vận tải, phí bảo hiểm đến cảng nhập khẩu, thuế nhập khẩu theo luật định và chi phí lưu thông.

2. Đối với hàng xuất khẩu là chênh lệch giữa giá xuất khẩu thực tế không bao gồm chi phí vận tải, phí bảo hiểm với giá vốn hàng xuất khẩu, bao gồm giá mua thực tế, thuế xuất khẩu theo luật định và phí lưu thông trong nước.

3. Khoản chênh lệch giá được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) đối với từng mặt hàng, nếu là hàng nhập khẩu là tỷ lệ (%) giữa phần chênh lệch giá phát sinh với giá nhập khẩu thực tế, bao gồm cả phí vận chuyển ngoài nước, phí bảo hiểm về đến cảng nhập khẩu. Nếu là hàng xuất khẩu là tỷ lệ % giữa phần chênh lệch giá phát sinh đối với giá xuất khẩu thực tế tại cảng xuất khẩu, không tính chi phí ngoài nước.

4. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu vào khu chế xuất; thiết bị vật tư hàng hoá nhập khẩu theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; hàng xuất khẩu, nhập khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dự hội chợ triển lãm; hàng viện trợ hoàn lại và không hoàn lại; hàng là quà biếu, hàng hoá và hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh không phải nộp khoản chênh lệch giá theo Quyết định này.

Bộ Tài chính bàn với Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Điều này.

Điều 4. Quỹ hỗ trợ xuất khẩu được sử dụng vào các mục đích:

1. Hỗ trợ toàn bộ, hoặc một phần lãi suất vay vốn ngân hàng để mua hàng nông sản xuất khẩu khi giá cả thị trường thế giới giảm không có lợi cho sản xuất trong nước; dự trữ hàng nông sản để chờ xuất khẩu theo chỉ đạo, điều hành của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.

2. Hỗ trợ tài chính có thời hạn đối với một số mặt hàng xuất khẩu bị lỗ do thiếu sức cạnh tranh, hoặc gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan gây ra.

3. Thưởng về tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu, mặt hàng mới sản xuất lần đầu tiên tham gia xuất khẩu, xuất khẩu sản phẩm đạt chất lượng cao được tổ chức quốc tế công nhận bằng văn bằng, đạt kim ngạch xuất khẩu lớn và hiệu quả cao.

4. Hỗ trợ khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 5.

1. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Thương mại, Ban Vật giá Chính phủ và các ngành liên quan hướng dẫn việc quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ xuất khẩu phù hợp với Quyết định này.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính tổ chức thực hiện các khoản chi hỗ trợ xuất khẩu theo đúng quy định sau khi trao đổi với Bộ Thương mại, Ban Vật giá Chính phủ và cơ quan quản lý ngành hàng; đồng thời chịu trách nhiệm quản lý Quỹ chặt chẽ theo chế độ tài chính hiện hành. Hàng năm, Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch bổ sung Quỹ hỗ trợ xuất khẩu từ ngân sách Nhà nước; báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả hoạt động của Quỹ.

3. Bộ trưởng Bộ Thương mại chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức việc xét thưởng và ra Quyết định khen thưởng cho các doanh nghiệp xuất khẩu đạt tiêu chuẩn theo quy định tại điểm 3, Điều 4 của Quyết định này.

4. Các Bộ quản lý ngành hàng, đặc biệt là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp với Ban Vật giá Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại cần xây dựng chiến lược xuất khẩu đối với từng mặt hàng cụ thể, khả năng, điều kiện xuất khẩu theo từng thời kỳ; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hỗ trợ một số mặt hàng, bao gồm hình thức, mức và thời hạn hỗ trợ.

5. Ban Vật giá Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, các cơ quan quản lý ngành hàng và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi diễn biến giá cả trong và ngoài nước, phát hiện chênh lệch giá hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu, đề xuất danh mục hàng hoá, tỷ lệ, thời gian, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thu chênh lệch giá.

6. Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thu khoản chênh lệch giá cùng thời điểm với thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và nộp vào tài khoản của Quỹ hỗ trợ xuất khẩu tại Kho bạc nhà nước.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ban hành và bãi bỏ Quyết định số 151/TTg ngày 12 tháng 4 năm 1993 về hình thành, sử dụng và quản lý Quỹ bình ổn giá, Quyết định số 764/1998/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 1998 về lập quỹ thưởng xuất khẩu của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 7. Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

KT. THỦ TƯỚNG

Phó Thủ tướng

(Đã ký)

 

Nguyễn Tấn Dũng