• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 25/12/2004
  • Ngày hết hiệu lực: 06/01/2009
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Số: 1440/2004/QĐ-NHNN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Trung Ương, ngày 8 tháng 11 năm 2004

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của ngân hàng nhà nước

chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương

______________________

 

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổ, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003;

Căn cứ Nghị định 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Quyết định số 25/1999/QĐ-NHNN9 ngày 11/01/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 3. Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) Tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Lê Đức Thuý

(Đã ký)

 


QUY CHẾ

Tổ chức và hoạt động của ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung Ương

(Ban hành kèm theo Quyết định số1440/2004/QĐ-NHNN ngày 08 tháng 11 năm 2004

của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

____________________

 

Chương 1:

ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Chi nhánh) là đơn vị phụ thuộc của Ngân hàng Nhà nước, chịu sự lãnh đạo và điều hành tập trung, thống nhất của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi tắt là Thống đốc); có nhiệm vụ thực hiện một số nội dung thuộc chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, và trực tiếp thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng Trung ương theo sự uỷ quyền của Thống đốc.

Điều 2. Chi nhánh là đơn vị kế toán trực thuộc; có con dấu và bảng cân đối tài khoản theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Điều hành hoạt động của Chi nhánh là Giám đốc, giúp việc Giám đốc có một số Phó Giám đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc do Thống đốc bổ nhiệm. Tổ chức và hoạt động của Chi nhánh thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.

Chương 2:

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 4. Chi nhánh được thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây theo uỷ quyền của Thống đốc:

1- Làm đầu mối tổ chức phổ biến, chỉ đạo, triển khai thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của Ngành về tiền tệ và hoạt động ngân hàng đến các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn được phân công.

2- Thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ và bất thường về tổ chức, hoạt động của các tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn được phân công trong việc chấp hành pháp luật của Nhà nước và quy định của Ngân hàng Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.

3- Yêu cầu tổ chức tín dụng và tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn báo cáo, cung cấp tài liệu, số liệu theo quy định của Thống đốc và các yêu cầu đột xuất của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước để thực thi nhiệm vụ của mình.

4- Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, điều tra, phân tích và dự báo kinh tế có liên quan đến tiền tệ và hoạt động ngân hàng để thực hiện nhiệm vụ của Chi nhánh; có ý kiến tham gia với cấp uỷ, chính quyền tỉnh, thành phố trong việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương khi được yêu cầu.

5- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, đánh gía và báo cáo tình hình kết quả thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn kèm theo các đề xuất, kiến nghị, nếu có.

6- Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng và giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác; quyết định giải thể, chấp thuận chia, tách, hợp nhất, sáp nhập các tổ chức tín dụng; thực hiện việc kiểm soát đặc biệt các tổ chức tín dụng trên địa bàn.

7- Cung ứng dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng khác cho các tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước trên địa bàn.

8- Thực hiện các nghiệp vụ và biện pháp quản lý Nhà nước về ngoại hối trên địa bàn

9- Thực hiện nghiệp vụ tái cấp vốn và cho vay thanh toán đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn.

10- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn về tài sản, tiền và các giấy tờ có giá bảo quản trong kho, quỹ tại Chi nhánh, khi giao nhận, trên đường vận chuyển.

11- Trực tiếp giải quyết hoặc yêu cầu các tổ chức tín dụng giải quyết các khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân; trả lời chất vấn, kiến nghị của các cơ quan báo chí về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

12- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của Chi nhánh gửi cấp trên.

13- Tổ chức công tác thông tin tín dụng cho các tổ chức tín dụng trên địa bàn.

14- Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.

15- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thống đốc giao.

Chương 3:

TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ ĐIỀU HÀNH

Điều 5. Tổ chức bộ máy của Chi nhánh

Trên cơ sở nhiệm vụ được Thống đốc uỷ quyền thực hiện trên địa bàn, tổ chức bộ máy của Chi nhánh có thể gồm các đơn vị sau đây:

1. Thanh tra Chi nhánh;

2. Phòng Tổng hợp - Quản lý các tổ chức tín dụng;

3. Phòng Kế toán - Thanh toán;

4. Phòng Tiền tệ - Kho quỹ;

5. Phòng Tổ chức - Hành chính;

6. Bộ phận Kiểm soát, kiểm toán nội bộ.

7. Các Phòng, Bộ phận khác theo quyết định của Thống đốc.

Thanh tra Chi nhánh, Phòng Kế toán - thanh toán có con dấu riêng dùng trong hoạt động nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Nhiệm vụ của các đơn vị trong cơ cấu tổ chức của Chi nhánh (gọi chung là Phòng) thực hiện theo Phụ lục đính kèm.

Điều hành hoạt động của Phòng là Trưởng phòng; giúp việc Trưởng phòng có từ 1 đến 2 Phó Trưởng phòng. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Giám đốc Chi nhánh bổ nhiệm theo Quy chế phân cấp uỷ quyền của Thống đốc.

Điều 7. Thống đốc quyết định giao biên chế của mỗi Chi nhánh trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao và vị trí của từng Chi nhánh cho phù hợp.

Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc:

1- Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh quy định tại Điều 4, 5 của Quy chế này và chịu trách nhiệm trước Thống đốc và pháp luật về mọi mặt hoạt động của Chi nhánh.

2- Quyết định chương trình, kế hoạch và biện pháp thực hiện các mặt công tác của Chi nhánh.

3- Quản lý biên chế và sử dụng công chức, viên chức theo Quy chế phân cấp uỷ quyền của Thống đốc.

4- Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định của Thống đốc, xử lý vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác kiểm soát hoạt động nội bộ của Chi nhánh.

5- Định kỳ 6 tháng 1 lần, Giám đốc phối hợp với cấp uỷ Đảng, Ban chấp hành Công đoàn Chi nhánh tổ chức thông báo hoạt động của Chi nhánh cho công chức, viên chức biết; đồng thời tiếp thu ý kiến đóng góp của công chức, viên chức.

6- Chuẩn y thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành, Ban kiểm soát các tổ chức tín dụng cổ phần và các tổ chức tín dụng hợp tác theo uỷ quyền của Thống đốc; đại diện pháp nhân Ngân hàng Nhà nước theo uỷ quyền của Thống đốc trước cơ quan pháp luật tại địa phương.

7- Tham gia ý kiến (bằng văn bản) với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng thương mại Nhà nước về dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh thành viên (Chi nhánh cấp I) của Ngân hàng thương mại Nhà nước trên địa bàn.

Trong trường hợp cần thiết có quyền kiến nghị với Thống đốc xem xét và yêu cầu Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng đình chỉ công tác, xử lý hành chính hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các viên chức thuộc tổ chức tín dụng vi phạm pháp luật.

8- Kiến nghị với các cấp những vấn đề về tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn; trình Thống đốc quyết định nếu không có sự thống nhất về những vấn đề trên.

9- Yêu cầu Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng thương mại Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn báo cáo định kỳ hoặc đột xuất phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ được quy định đối với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương.

10- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thống đốc giao.

Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Giám đốc:

1- Giúp Giám đốc chỉ đạo điều hành một số mặt công tác do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về những việc được uỷ quyền.

2- Tham gia ý kiến với Giám đốc trong việc thực hiện các mặt công tác của Chi nhánh theo nguyên tắc tập trung, dân chủ và chế độ thủ trưởng.

3- Khi Giám đốc đi vắng, một Phó Giám đốc được uỷ quyền thay mặt Giám đốc để điều hành công việc chung của Chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những việc đã giải quyết và báo cáo lại khi Giám đốc có mặt.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc quyết định.

Điều 11. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

Đang cập nhật

(Đã ký)

 

Lê Đức Thuý

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.